Đề Xuất 4/2023 # 185 Đình La Khê, Đền Bia Bà # Top 7 Like | Herodota.com

Đề Xuất 4/2023 # 185 Đình La Khê, Đền Bia Bà # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về 185 Đình La Khê, Đền Bia Bà mới nhất trên website Herodota.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đình La Khê có từ đầu thế kỷ XVII. Thờ 2 thành hoàng: Hắc Diện đại vương, Thiên Tiên Bảo Hoa công chúa. Xếp hạng: Di tích quốc gia (1989). Vị trí: XQ96+VF, phường La Khê, Q. Hà Đông, TP Hà Nội. Cách BĐX Bờ Hồ: 13km, hướng 7h. Trạm bus lân cận: 405-407 Quang Trung (xe 01, 02, 21a, 27, 33, 37, 57, 62, 78, 105), KĐT An Hưng – Tố Hữu (19, 22c, BRT01).

Lược sử

Đình làng La Khê được xây dựng từ đầu thế kỷ XVII và đại trùng tu vào thế kỷ XVIII. Trong cung cấm có thờ Nhị vị thành hoàng: Hắc Diện đại vương và Thiên Tiên Bảo Hoa công chúa. Tương truyền đó là hai vị thần đã giúp dân trừ ác và đào ngòi nối sông Nhuệ với sông Đáy ở chỗ làng Vạn Phúc để vùng đất này trở nên trù phú. Con ngòi đó về sau được đặt tên là Phúc Khê (suối Phúc) và ngôi chùa xây ven bờ bên kia cũng mang tên Phúc Khê Tự, dân quen gọi là chùa Ngòi.

Tam quan nội đình La Khê. Photo ©NCCong 2014

Nội dung bia Bà ghi sự tích một hoàng phi của vua Mạc Thái Tông (1530—1540). Bà tên thật là Trần Thị Hiền, sinh vào mùa xuân năm 1511 tại làng La Ninh [1] xuất thân từ một gia đình nhiều đời có người làm quan trong triều Lê sơ. Thân phụ bà là Đô lực sĩ Thiết sơn bá Trần Chân [2]. Năm 1527 đời vua Mạc Thái Tổ, bà mới 16 tuổi đã được chọn làm phi cho thái tử Mạc Đăng Doanh. Năm 1530, thái tử nối ngôi, bà vào ở Đệ nhị cung.

 Xem: Sân đình La Khê. Panorama ©NCCong 2014

Năm 1532 bà sinh được hoàng tử (thứ 5 trong triều). Sau đó bà bị bệnh hậu sản, năm 1538 phải về quê nhà nghỉ dưỡng, tuy có các ngự y chạy chữa tận tình song vẫn không khỏi và qua đời mùa đông năm ấy ở tuổi 28. Vua vô cùng thương tiếc, cho an táng trọng thể tại cánh đồng Đa Bang. Năm 1539 quan Tả Thị lang Bộ Lễ Nguyễn Tiến Thanh và Hiệu lý Viện Hàn lâm Bùi Hoằng đã đồng soạn văn bia cho lăng mộ bà.

Chính điện đền Bia Bà. Photo ©NCCong 2014

Bia Bà trải gần bốn thế kỷ đứng ở ngoài đồng, đến mùa xuân 1913 mới bị đổ do đất lún. Một người không rõ tên tuổi đã sao chép văn bia và đưa vào cuốn thần phả của làng. Ít lâu sau bia được dựng như cũ. Đến thập niên 1980 bia lại đổ, dân làng đưa về sân đình. Theo nguyện vọng của nhân dân, Ban quản lý di tích làng La Khê đã hưng công dựng đền thờ Bà ở ngay bên phải sân đình và đặt bia vào trong.

Năm 1989 đình La Khê, chùa Diên Khánh và chùa Phúc Khê nằm trong một quần thể địa chỉ du lịch tâm linh đã được Nhà nước xếp hạng Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.

Kiến trúc

Trải qua nhiều thế kỷ đầy chiến tranh và biến động xã hội, ngôi đình La Khê không còn nguyên vẹn. Hình thức thiết trí xưa kia khá đơn giản, thiên về bào trơn đóng bén đấu vuông, không có nhiều hoa văn. Các bức tường, cột hiên được xây bằng gạch Bát Tràng miết mạch to, đầu hồi bít đốc. Đó là kiểu kiến trúc chủ yếu sử dụng gạch và vôi vữa, thường gặp ở thời Nguyễn.

Tòa đại bái đình La Khê. Photo ©NCCong 2014

Năm 1997 dân làng La Khê khởi công trùng tu tòa đại bái 7 gian, năm 2002 lại tiếp tục sửa sang hai tòa trung cung và hậu cung. Tòa đại bái và trung cung xây theo hình chữ “Nhị”, toà hậu cung có kết cấu hình chữ “Đinh”. Tất cả nội thất đều được trang hoàng rực rỡ.

Khuôn viên của đình La Khê ngày nay rộng khoảng 8000m2, các sân đều lát gạch đỏ. Ngôi đình nhìn thẳng qua dải sân về một nguyệt hồ ở hướng nam với hàng lan can đá bao quanh và các tượng linh thú soi bóng trên mặt nước.

Du khách từ đường làng bước vào cổng nghi môn rồi đi theo con ngõ rộng ven hồ này qua phương đình sẽ đến một sân dài, trước mặt là tam quan nội và toà đại bái của đình, bên phải sân có chùa Diên Khánh. Đền bia Bà ở bên trái, toà tiền tế 5 gian được xây kiểu 2 tầng 8 mái, phía trước cũng để mở rất thoáng như kiến trúc chung của hầu hết khu đình. Toà tiền tế, trung cung và hậu cung nằm song song theo hình chữ “Tam”. Cách một khoảng sân ở cả hai phía bên hông ngôi đền là dãy nhà phục vụ du khách và tín đồ tới thăm.

Khám thờ Đại vương ở đình La Khê. Photo ©NCCong 2014

Di sản

Hiện tại, đình La Khê lưu giữ được khá nhiều di vật có giá trị nghệ thuật cao như án giang, hương án, kiệu, hoành phi, câu đối v.v.. Trong tòa trung cung đặt hai cỗ long ngai, bài vị của Đức Ông và Đức Bà nhị vị thành hoàng được tạo tác công phu, tỉ mỉ. Ngoài hai tấm bia Bà và bia Thánh sư, còn có 28 đạo sắc phong của vua chúa các triều đại xưa ở Việt Nam, cũng là những chứng tích lịch sử quý hiếm.

Vốn là địa điểm du lịch văn hóa và lịch sử lâu đời, từ khi có tấm bia Bà chuyển đến và được xây dựng thành một ngôi đền thờ thì nơi đây càng nổi tiếng linh thiêng. Hằng ngày có nhiều khách thập phương đến dâng lễ cầu lộc, đặc biệt vào các dịp Tết và Hội đình làng La Khê, được tổ chức từ ngày 14 đến 16 tháng Giêng âm lịch.

Trong sân đình còn có “Bia ghi dấu địa điểm xét xử đầu tiên của Tòa án nhân dân tại Bắc Bộ” để kỷ niệm một sự kiện lịch sử diễn ra tại đây ngay sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Công trình ở phía bên phải đền bia Bà và được khởi công xây dựng ngày 05-8-2013. Ngày 20-4-2014, chính quyền trung ương và địa phương đã làm lễ khánh thành Đài kỷ niệm này.

Ban thờ Nhị vị thành hoàng. Photo ©NCCong 2014

Di tích lân cận

Chú thích [1] La Ninh xưa thuộc huyện Từ Liêm, trấn Sơn Tây, vì huý kị tên Duy Ninh của vua Lê nên đổi là thôn La Khê. Nay là phường La Khê, thuộc quận Hà Đông, TP Hà Nội. [2] Trần Chân từng giúp cha nuôi là quận công Trịnh Duy Sản cùng đại thần Nguyễn Hoàng Dụ lật đổ vua Lê Tương Dực. Năm 1516 hai cha con Trần Chân, Trần Lực bị giết hại và an táng gần chùa Ngòi. Mấy năm sau lại được minh oan, truy phong tước Dũng quận công cho cha và tước bá cho con.

Bài Văn Khấn Đức Thành Bà Tại Đền Bia Bà La Khê Hà Đông Và Ý Nghĩa Bài

Bài Văn Khấn Đức Thành Bà Tại Đền Bia Bà La Khê Hà Đông Và Ý Nghĩa Bài Văn Khấn Nên Biết

  03/02/2021

  Shop Hà Nội Giá Rẻ

Khi Nào Nên Đeo Trang Sức Hình Phật Bản Mệnh

Đeo Phật Bản Mệnh Có Tác Dụng Gì? Sức mạnh uy đức và lòng từ bi của đức Phật Bản Mệnh tương ứng với 12 con giáp sẽ được gia trì tiêu trừ bệnh tật chướng ngại, an vui tự tại, thọ mạng dài lâu. Với những người lớn tuổi, việc đeo mặt dây chuyền Phật Hộ Mệnh bên mình để được ngài nhắc nhở việc Thành Tâm Niệm Phật, đồng thời nhờ ngài mà giữ được: Thân, Nghiệp, Ý và Sự Bình Yên trong lòng.

Với những bạn trẻ, việc đeo mặt dây chuyền Phật Hộ Mệnh giúp hóa dữ thành lành, công danh và tiền tài ngày càng phát triển. Cuộc sống gia đình hạnh phúc viên mãn, giữ mọi mối quan hệ tốt đẹp với xã hội.

Với những người thường xuyên làm việc ở những nơi nặng khí âm như nhà xác, nghĩa trang… ngài sẽ che chở đề không bị tà khí xâm nhập, tránh xa ma quỷ. Phật dạy: Rời xa kiến chấp, an lạc niết bàn, hàng phục ma chướng, chứng đắc trí tuệ sáng suốt, thoát ra khỏi lục đạo luân hồi, vượt khỏi giả danh, không còn chỗ thọ của bản ngã, không bị ràng buộc các pháp ác của tà ma ngoại đạo. Đó là chỗ nhận biết của người trí tuệ và là chỗ cư trú các bậc thánh, các bồ tát, các bậc giác ngộ. Chư Phật, Bồ Tát đại từ đại bi, phổ độ chúng sinh, mang theo Phật Bản Mệnh bên mình thì công đức vô lượng, tăng cường phong thủy. Không chỉ mang tới cho mình may mắn, phúc lành mà còn kết thiện duyên. Và quan trọng hơn cả là mang Phật bên người thì hãy có Phật trong tâm, tránh ác hành thiện là loại phong thủy tốt nhất.

Bài Văn Khấn Đức Thánh Bà – Ý Nghĩa Văn Khấn Đức Thành Bà tại đền Bia Bà . Theo phong thủy học, thì từ ngàn đời nay vào các ngày Lễ Tết, mồng Một, ngày Rằm và những ngày hệ trọng thì mọi người thường lên Chùa, Đình, Đền, Miếu, Phủ để lễ cầu cho gia đình bình an, mọi người khỏe mạnh, an khang thịnh vượng. Đặc biệt đầu năm mới là dịp các gia đình hay đi lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ để cúng bái cảm tạ các vị Tiền Nhân có công với làng với xã, những người có công với tổ quốc trong công cuộc đấu tranh và bảo vệ tổ quốc và để xin các tiền nhân phù hộ cho năm mới gặp nhiều may mắn cả về cuộc sống lẫn công việc. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về trình tự đi lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ thì không phải ai cũng biết. Mời quý bạn vào đọc Trình tự lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ để nắm rõ các bước trước khi lên lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ sau đó mới đọc bài viết này để giúp quý bạn hiểu hơn văn khấn Đức Thánh Bà (tại đền Bia Bà) đúng với phong tục cổ truyền Việt Nam nhất.

1. Ý nghĩa bài văn khấn Đức Thánh Bà (tại đền Bia Bà) – Văn khấn Đức Thánh Bà (tại đền Bia Bà) là nghi lễ khi lên Đình, Đền, Miếu, Phủ tạ ơn các Tiền Nhân đã có công vơi dân tộc, làng xóm, xã. Theo tập tục thì cứ vào các dịp lễ Tết, Rằm thì ở khắp mọi nơi trên nước Việt. Các gia đình cùng nhau đi trẩy hội lên Chùa, Đình, Đền, Miếu, Phủ để tỏ lòng biết ơn, nhớ thương và ngưỡng mộ các vị Tiền Nhân, Thần Linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

 Bài văn khấn khấn Đức Thánh Bà (tại đền Bia Bà) .

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

– Con kính lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật Mười Phương

– Con xin kính lạy Mạc, Triều Đông cung Hoàng Hậu.

– Con xin kính lạy Nhị vị Vương Cô

– Con xin kính lạy Công đồng các Quan

Hương tử con là: …………………..Ngụ tại: ……………….

Hôm nay ngày ….. tháng ….. năm …..

Con chấp kỳ lễ thành tâm dâng lễ: Thanh bông hoa quả, kim ngân lễ vật……………………

Con xin các Bà Nhị vị Vương Cô, Công đồng Các Quan phù hộ độ trì cho hương tử con cùng toàn gia quyến được luôn mạnh khỏe. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối được tai quan nạn khỏi, điều lành mang đến, điều giữ giải đi, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an. Xin cho con được có người có cửa, được nhân an vật thịnh đi đến nơi về đến chốn, làm ăn được thuận buồn xuôi gió, vạn sự như ý.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Văn khấn yết cáo Táo Quân Thổ Thần nhân lễ tân gia nhà mới . Phần đấu bao nhiêu năm để có được căn nhà mơ ước mà chính tay mình làm ra. Thì đó là một thành công lớn trong đời người. Trước khi về nhà mới thì phải cúng bái văn khấn thần linh rồi cúng bái văn khấn tổ tiên. Sau đó quý bạn thực hiện tiếp nghi lễ bái cúng tân gia để cẩn cáo với thổ địa cầu mong gia đình luôn may mắn, vạn sự như ý. Cách chuẩn bị sắm lễ cúng vào nhà mới và văn khấn yết cáo táo quân thổ thần (văn khấn gia tân) như sau:

1. Sắm lễ cúng thổ thần trước khi đọc văn khấn yết cáo táo quân Thổ Thần lễ tân gia nhà mới. – Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn để cúng Táo quân, Thổ thần, Gia Tiên.  

2. Văn khấn yết cáo táo quân thổ thần (văn khấn tân gia)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Hôm nay là ngày…. tháng………. năm ………..

Ngụ tại: ………………………………………..

Tín chủ con là ……………………………………..

Thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên truởc án toạ Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Kính cẩn tâu rằng:

Ngài giữ ngôi nam thái .

Trừ tai cứu hoạ, bảo vệ dân lành. Nay bản gia hoàn tất công trình. Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa.

Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tâu trình:

Cầu xin gia đình an ninh khang thái.

Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào.

Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm.

Vợ chồng hoà thuận, con cháu sum vầy.

Cúi nhờ ân đức cao dày.

Đoái thương phù trì bảo hộ..

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Bài văn khấn gia tiên nhân lễ tân gia để gia ăn nên làm ra .

1. Sắm lễ cúng thổ thần trước khi đọc văn khấn gia tiên : – Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn để cúng Táo quân, Thổ thần, Gia Tiên.

 Văn khấn gia tiên (nhân lễ tân gia) .

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

Tín chủ (chúng) con là:…………

Hôm nay là ngày….. tháng…… năm….., tín chủ con cùng gia đình mới dọn đến đây là: (địa chỉ) ……….

Tín chủ con thiết lập linh sàng, sắp sửa lễ vật, bày trên bàn thờ, trước linh tọa kính trình các Cụ nội ngoại Gia tiên Tiền tổ. Nhờ hồng phúc Tổ tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới, thiết lập thiết lập hương án thờ, kê giường nhóm lửa kính lễ khánh hạ. Nay chúng con làm lễ tân gia, cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị Hương linh nội ngoại thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng con, lộc lài vượng tiên gia đạo hưng long cháu con chữ bình an mạnh khoẻ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Văn khấn gia tiên khi nhập trạch về nhà mới chuẩn theo lễ tục Việt Nam .

  1, Ý nghĩa về văn khấn Gia Tiên khi nhập trạch – Ai cũng đều biết rằng trong đời người việc mua nhà, chuyển nhà, sửa nhà, cất nóc nhà hay xây nhà mới là những công việc rất là quan trọng. Để ngôi nhà mới luôn trường tồn với thời gian cũng như mang lại cuộc sống ấm no hạnh phúc viên mãn cho gia chủ thì phải làm lễ cúng nhập trạch. Tuy nhiên làm thế nào cho đúng mới là quan trọng. Không phải đọc mỗi văn khấn thần linh khi nhập trạch là xong, bởi vì đây là chuyện đại sự nếu làm qua loa thì người bị ảnh hưởng lại chính là gia đình trong ngôi nhà đó. Chính vì vậy chúng tôi sẽ giúp quý bạn nghi thức cúng lễ cũng như cách sắm lễ cúng nhà mới và văn khấn gia tiên khi nhập trạch theo phong tục cổ truyền Việt Nam 1 cách chuẩn xác nhất.

1, Cách sắm lễ cúng nhà mới. – Mâm lễ cúng nhà mới dâng Thần Linh và Gia Tiên ngày nhập trạch gồm có: Trầu cau, Hương, Hoa, Vàng mã, Rượu, Thịt, Xôi, Gà, Hoa quả, Bánh kẹo…

2, Các bước tiến hành nhập trạch về nhà mới trước khi đọc văn khấn nhập trạch thuê nhà. – Khi vào nhà mới, gia chủ việc đầu tiên mang vào là chiếu hoặc đệm. Sau đó là bếp lửa(bếp ga hoặc bếp dầu), một cái chổi mới, gạo nước… lễ vật cúng Thần Linh để vào nhà mới và xin phép thần linh rước vong linh Gia Tiên về nhà mới để thờ phụng.

+ Tiếp đến, sắp lễ vật lên bàn, mâm đặt theo hướng hợp với gia chủ. Tự tay chủ nhà chủ thắp nén nhang, cắm vào lư để xin nhập trạch vào nhà mới.

+ Kế đến, chủ nhà sẽ khai bếp và đun nước với mục đích pha trà dâng thần linh, gia tiên.

+ Khi hoàn tất xong các thủ tục khấn thần linh (cúng xong + đọc văn khấn thần linh khi nhập trạch), thì gia chủ làm lễ cáo yết Gia tiên (đọc văn khấn cáo yết gia tiên). Sau khi xong tất cả mới được sắp xếp đồ đạc trong nhà.

 Văn khấn gia tiên khi nhập trạch về nhà mới.  

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

 Liệt Tổ Liệt Tông  (ghi họ tộc chỗ này) Gia Tại Thượng .

Cửu Huyền Thất Tổ Nội Ngoại ….. Gia Tiên Linh

Hôm nay là ngày……… tháng.:……. năm……….

Gia đình chúng con mới dọn đến đây là: (địa chỉ):…………..

Chúng con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước ban thờ Cụ nội ngoại gia tiên. Nhờ hồng phúc tổ tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới. Nhân chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập án thờ, kê giường nhóm lứa, kính lễ khánh hạ.

Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị Hương linh nội ngoại họ……………….. thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng con xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng, gia đạo hưng long, cháu con được bình an mạnh khoẻ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu.

Cẩn cáo!

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Văn khấn cất nóc nhà, xây thêm tầng trên cùng mà không phải ai cũng biết .

1. Lễ cúng sửa nhà gồm những gì trước khi làm lễ đọc bài cúng đổ trần nhà – Đồ cúng gồm heo , gà, đĩa xôi, hương, hoa quả, vàng mã, rượu, thịt luộc.

– Nếu là lễ động thổ đào móng nhà, xưởng thì sau khi dọn sạch cỏ cây người chủ đặt mâm lễ lên một cái ghế cao. Ghế được đặt ở giữa khu đất sẽ được đào móng nhà, móng xưởng,

– Trong lễ sửa nhà cất nóc xây tầng trên thì ngày xưa phải cúng tam sinh, ngày nay đơn giản hơn, nhưng phải là con gà, đĩa xôi, hương, hoa quả, vàng mã. Sau khi Thầy phong thủy làm lễ và đọc văn khấn cũng lễ động thổ làm nhà xong thì gia chủ cầm cuốc bổ những nhát đầu tiên sau đó mới cho thợ đào móng.

Bài văn cúng đổ mái nhà (Bài văn khấn cất nóc nhà xây thêm tầng trên) 

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương – Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần – Con kính lạy quan Đương niên – Con kính lạy các tôn thần bản xứ.

Tín chủ (chúng) con là: ………………

Nơi ở : ………………………………………………………………

Hôm nay là ngày ….. tháng ……… năm ……………

Tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương, dâng lên trước án, có lời thưa rằng: Vì tín chủ con khởi tạo …… (sửa chữa nhà , xây thêm …. ) căn nhà ở địa chỉ: …… ngôi dương cơ trụ trạch để làm nơi cư ngụ cho gia đình, con cháu.

Nay chọn được ngày lành tháng tốt chúng con đọc văn khấn đổ mái nhà, kính cáo chư vị linh thần, cúi mong soi xét và cho phép được động thổ (cất nóc, chuyển nhà, sửa chữa, mở cổng, xây thêm…)

Tín chủ con thành tâm kính mời: Ngài Kim Niên Đường cai Thái Tuế chí đức tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa Long Mạch tôn thần và tất cả các vị Thần linh cai quản trong khu vực này.

Cúi xin các Ngài, nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con được vạn sự tốt lành, công việc hanh thông, chủ – thợ được bình an, ngày tháng hưởng phần lợi lạc, âm phù dương trợ, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Tín chủ lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh, cô hồn y thảo phụ mộc, phảng phất quanh khu vực này, xin mời các vị tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ, cũng như chủ thợ đôi bên khiến cho an lành, công việc chóng thành, muôn sự như ý.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Qua bài viết này quý bạn đã biết cách sắm đồ mâm cúng sửa chữa nhà và cách chuẩn bị bài khấn cất nóc nhà (văn khấn cất nóc nhà)  rồi chứ. Tuy rất đơn giản, nhưng khi cúng thì mọi người cúng bằng sự thành tâm nhất để xin Thổ Công gìn giữ bàn nhiều phước lành cho ngôi nhà mới này cùng với gia đình luôn gặp nhiều may mắn.

Bài văn khấn lễ động thổ và cách chuẩn bị đồ lễ chuẩn cổ truyền Việt Nam .

1, Cách sắm đồ lễ để làm lễ khởi công trước khi đọc văn khấn lễ động thổ. – 1 bộ tam sinh (1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc)

– Một con gà.

– Một đĩa xôi hoặc bánh chưng.

– Một đĩa muối

– Một bát gạo, Một bát nước.

– Nửa lít rượu trắng.

– Bao thuốc, lạng chè.

– Một bộ quần áo Quan Thần Linh, mũ, hia tất cả màu đỏ, kiếm trắng.

– Một đinh vàng hoa.

– Năm lễ vàng tiền.

– Năm cái oản đỏ.

– Năm lá trầu, năm quả cau. (hoặc 3 miếng trầu cau (đã têm).

– Năm quả tròn (ngũ quả: 5 loại trái cây).

– Chín bông hoa hồng đỏ.

– 1 đĩa muối gạo,

– 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước.

Chú ý: Trong lễ động thổ ngày xưa phải cúng tam sinh, ngày nay đơn giản hơn, nhưng phải là con gà, đĩa xôi, hương, hoa quả, vàng mã. Sau khi Thầy phong thủy làm lễ và đọc văn khấn lễ động thổ làm nhà xong thì gia chủ cầm cuốc bổ những nhát đầu tiên sau đó mới cho thợ đào móng.

Bài văn khấn lễ động thổ (bài cúng động thổ) đầy đủ nhất theo phong tục cổ truyền dân tộc.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy Quan Đương niên.

– Con kính lạy các Tôn phần bản xứ.

Tín chủ (chúng) con /à: …………….

Ngụ tại: ……………………

Hôm nay là ngày … tháng …. năm ….. tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương, dâng lên trước án, có lời thưa rằng: Hôm nay tín chủ con khởi tạo …. (nếu cất nóc thì đọc là cất nóc, nếu xây cổng thì đọc là xây cổng, nếu chuyển nhà thị đọc là chuyển nhà) ngôi đương cơ trụ trạch để làm nơi cư ngụ cho gia đình con cháu. Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị linh thần, cúi mong soi xét và cho phép được động thổ (hoặc cất nóc). Tín chủ con lòng thành lễ vật dâng lên trước án thành tâm kính mời: ngài Kim Niên Đường Thái Tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa Long Mạch Tôn thần và tất cả các vị Thần linh cai quản trong khu vực này.

Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con được vạn sự tốt lành, công việc hanh thông, Chủ thợ được bình an, ngày tháng hưởng phần lợi lạc, âm phù dương trợ, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Tín chủ lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh, cô hồn y thảo phụ mộc, phảng phất quanh khu vực này, xin mời các vị tới đây thụ hưởng vật, phù trì tín chủ, cũng như chủ thợ đôi bên khiến cho an lạc, công việc chóng thành, muôn sự như ý.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Qua bài viết này quý bạn đã biết cách sắm lễ động thổ làm nhà và chuẩn bị văn khấn lễ động thổ (bài cúng động thổ) hay còn gọi văn khấn khởi công xây dựng rồi chứ. Tuy rất đơn giản, nhưng khi cúng thì mọi người cúng bằng sự thành tâm nhất để xin Thổ Công gìn giữ bàn nhiều phước lành cho ngôi nhà mới này cùng với gia đình luôn gặp nhiều may mắn.

Bài văn khấn lễ Mẫu Thượng Thiên – Ý nghĩa bài văn khấn Mẫu Thượng Thiên . Theo phong thủy học, thì từ ngàn đời nay vào các ngày Lễ Tết, mồng Một, ngày Rằm và những ngày hệ trọng thì mọi người thường lên Chùa, Đình, Đền, Miếu, Phủ để lễ cầu cho gia đình bình an, mọi người khỏe mạnh, an khang thịnh vượng. Đặc biệt đầu năm mới là dịp các gia đình hay đi lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ để cúng bái cảm tạ các vị Tiền Nhân có công với làng với xã, những người có công với tổ quốc trong công cuộc đấu tranh và bảo vệ tổ quốc và để xin các tiền nhân phù hộ cho năm mới gặp nhiều may mắn cả về cuộc sống lẫn công việc. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về trình tự đi lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ thì không phải ai cũng biết. Mời quý bạn vào đọc Trình tự lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ để nắm rõ các bước trước khi lên lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ sau đó mới đọc bài viết này để giúp quý bạn hiểu hơn văn khấn Mẫu Thượng Thiên đúng với phong tục cổ truyền Việt Nam nhất.

1. Ý nghĩa bài khấn Mẫu Thượng Thiên . – Văn khấn Mẫu Thượng Thiên là nghi lễ khi lên Đình, Đền, Miếu, Phủ tạ ơn các Tiền Nhân đã có công vơi dân tộc, làng xóm, xã. Theo tập tục thì cứ vào các dịp lễ Tết, Rằm thì ở khắp mọi nơi trên nước Việt. Các gia đình cùng nhau đi trẩy hội lên Chùa, Đình, Đền, Miếu, Phủ để tỏ lòng biết ơn, nhớ thương và ngưỡng mộ các vị Tiền Nhân, Thần Linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

  Bài văn khấn Mẫu Thượng Thiên .

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Hiện Thiên Chí Tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

Con kính lạy Mẫu Thựong Thiên Đức Chí Tôn.

Hương tử con là:…………………….

Cùng đồng gia quyển đẳng, nam nữ tử tôn…………………

Ngụ tại:……………………………….

Hôm  nay là ngày…………..tháng…………..năm………

Chúng con chấp tay kính lễ, khấu đầu vọng bái Mẫu Thượng Thiên. Cúi xin Thánh Mẫu Thượng Thiên, rủ lòng thương xót phù hộ độ trì cho chúng con được toàn gia an khang, bách sự như ý, vạn sự tốt lành.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Bài văn khấn lễ Mẫu Thượng Ngàn – Ý nghĩa bài văn khấn Mẫu Thượng Ngàn . Theo phong thủy học, thì từ ngàn đời nay vào các ngày Lễ Tết, mồng Một, ngày Rằm và những ngày hệ trọng thì mọi người thường lên Chùa, Đình, Đền, Miếu, Phủ để lễ cầu cho gia đình bình an, mọi người khỏe mạnh, an khang thịnh vượng. Đặc biệt đầu năm mới là dịp các gia đình hay đi lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ để cúng bái cảm tạ các vị Tiền Nhân có công với làng với xã, những người có công với tổ quốc trong công cuộc đấu tranh và bảo vệ tổ quốc và để xin các tiền nhân phù hộ cho năm mới gặp nhiều may mắn cả về cuộc sống lẫn công việc. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về trình tự đi lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ thì không phải ai cũng biết. Mời quý bạn vào đọc Trình tự lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ để nắm rõ các bước trước khi lên lễ Đình, Đền, Miếu, Phủ sau đó mới đọc bài viết này để giúp quý bạn hiểu hơn Khấn lễ Mẫu Thượng Ngàn (Ban Sơn Trang) đúng với phong tục cổ truyền Việt Nam nhất.

1. Ý nghĩa bài khấn lễ Mẫu Thượng Ngàn (Ban Sơn Trang) . Văn khấn ăn khấn lễ Tam Tòa Thánh Mẫu là nghi lễ khi lên Đình, Đền, Miếu, Phủ tạ ơn các Tiền Nhân đã có công vơi dân tộc, làng xóm, xã. Theo tập tục thì cứ vào các dịp lễ Tết, Rằm thì ở khắp mọi nơi trên nước Việt. Các gia đình cùng nhau đi trẩy hội lên Chùa, Đình, Đền, Miếu, Phủ để tỏ lòng biết ơn, nhớ thương và ngưỡng mộ các vị Tiền Nhân, Thần Linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Bài khấn lễ Mẫu Thượng Ngàn (Ban Sơn Trang) .

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức chúa Thương Ngàn đỉnh thương cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương ngọc điện hạ.

Con kính lạy Đức Thượng Ngàn chúa tể Mị Nương Quế Hoa công chúa tối tú tối linh, cai quản ba mươi sáu cửa rừng mười hai cửa bể.

Con kính lạy chư Tiên, chư Thánh chư Thần, Bát bộ Sơn trang, thập nhị Tiên Nàng, Thánh cô Thánh cậu, Ngũ hổ Bạch xà Đại tướng.

Hương tử con là…………………….        

Ngụ tại………………………..      

Nhân tiết……………Chúng con thân đến phủ chúa trên ngàn, đốt nén tâm hương kính dâng lễ vật, một dạ chí thành, chắp tay khấn nguyện. Cúi xin lượng cả bao dung, thể đức hiếu sinh, phù hộ độ tri cho chúng con cùng cả gia quyến chín tháng đông, ba tháng hè được sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, lộc tài vượng tiến, công việc hanh thông, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám, phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Văn khấn yết cáo Gia thần Gia tiên trong lễ cưới gả mà ít người biết .

1. Ý nghĩa văn khấn cưới gả . Ông bà ta có câu “Trai khôn dựng vợ, gái khôn gả chồng” .Từ cổ chí kim việc hôn nhân bao giờ cũng được xem là việc trọng đại nhất của cả một đời người. Khi cả 2 gia đình đã thống nhất và cùng tác hợp cho đôi bạn trẻ nên duyên vợ chồng. Lúc đó sẽ tiến hành các thủ tục như xem ngày tốt cưới hỏi kết hôn, lễ chạm ngõ, lễ ăn hỏi, xem ngày tốt xấu để làm lễ cưới. Tuy nhiên để hợp đạo nghĩa “Uống nước, nhớ nguồn.  Như cây có cội, như sông có nguồn.” thì các ngày trọng đại này không thể quên được tổ tiên đã sinh thành ra mình. Bởi vậy để tốt đẹp thì cần phải làm lễ đọc văn khấn yết cáo Gia Thần Gia Tiên. Bài viết sau sẽ giúp bạn cách sắm lễ và văn khấn cưới gả (Văn khấn yết cáo Tổ tiên).  

2. Cách sắm đồ lễ để làm lễ yết cáo Gia tiên khi làm lễ đính hôn . Ngày lễ chạm ngõ, gia đình nhà trai làm mâm lễ mặn xôi, gà cúng Gia Tiên để trình báo việc hệ trọng của chàng trai. Lễ chạm ngõ, nhà trai mang sang nhà gái gồm: một cơi trầu(12 mớ trầu), cau bổ tư hoặc để cả buồng, mưt sen, trà, rượu, thuốc lá, một thiếp vàng. Cha cô dâu tương lai mang lễ vật này đặt lên bàn thờ Gia Tiên để cúng trình báo việc hệ trong của con gái.

Lễ ăn hỏi: Nhà gái nhận lễ ăn hỏi của nhà trai gồm: Trầu, cau, trà, rượu, thuốc lá, bánh cốm, bánh phu thê,…theo yêu cầu của mình rồi đặt lên bàn thờ cúng Gia Tiên. Sau lễ ăn hỏi nhà gái đem chia lễ ăn hỏi cho họ hàng, bạn bè, người thân, cơ quan,…Khi chia lễ ăn hỏi người chia lễ đưa thiệp mời dự đám cưới có ghi ngày giờ đã chọn.

Lễ cưới được tổ chức vào ngày lành tháng tốt do hai bên gia đình chọn. Hoặc quý bạn có thể vào đây để xem ngày tốt cưới hỏi năm 2021 để chọn được ngày đẹp tháng đẹp hợp tuổi vợ chồng

Văn khấn yết cáo Gia Thần Gia Tiên (Văn khấn cưới gả cho cả nhà trai và nhà gái). Khi gia đình có hỷ sự thì cả hai gia đình đều phải làm lễ Gia Tiên cùng với bài khấn sau:

Văn khấn yếu cáo Gia Tiên khi cưới gả .  

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần

Con kính lạy ngày Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn Thần.

Con kính lạy Tổ tiên họ nội họ ngoại chư vị Hương linh.

Tín chủ chúng con là:…………………………………….

Ngụ tại:……………………………………………………

Hôm nay là ngày … tháng … năm …

Tín chủ con có con trai(con gái) kết duyên cùng…………

Con của ông bà……………………………………………

Ngụ tại…………………………………………………….

Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật, gọi là theo phong tục nghi lễ thành hôn và hợp cẩn, trước linh tọa Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, trước linh bài liệt vị gia tiên chư chân linh xin kính cẩn khấn cầu:

Phúc tổ di lai,

Sinh trai có vợ(nếu là nhà trai)

Sinh gái có chồng(nếu là nhà gái)

Lễ mọn kính dâng, Duyên lành gặp gỡ,

Giai lão trăm năm, Vững bền hai họ,

Nghi thất nghi gia, Có con có của,

Cầm sắt giao hòa, Trông nhờ phúc Tổ,

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần kèm 3 lạy).

Địa Chỉ Chuyên Bán Các Mẫu Điện Thoại Cổ Độc Lạ Giá Rẻ Giao Hàng Toàn Quốc Đảm Bảo Uy Tín

Hướng Dẫn Kiểm Tra Kính Đổi Màu Đơn Giản Kính Đi Ngày Đêm Tốt Nhất

Vật Phẩm Phong Thủy Theo Tuổi Và Ý Nghĩa Khi Đeo Phật Bản Mệnh Bạn Đá Biết Chưa ?

Kính Dâng Sớ Lên Đền Mới Đền Thượng, Thôn Khê Khẩu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KÍNH DÂNG SỚ LÊN ĐỀN MỚI ĐỀN THƯỢNG, THÔN KHÊ KHẨU

Tỉnh Hải Dương, thị xã Chí Linh, phường Sao Đỏ, viết sớ tại Đền Hòa Bình.

Kính dâng Đền Thượng, thôn Khê Khẩu, xã Văn Đức, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Kính sớ dâng trình Đức Cha Đại Vương Trần Hưng Đạo.

Kính sớ trình Đức Thượng tướng Công Trần Hiển Đức tại Đền Khê Khẩu linh từ.

Kính xin lên đền mới lúc 5h ngày 10 tháng 10 năm Giáp Ngọ, ngày 01 tháng 12 năm 2014.

Kính xin được dâng sớ lễ lên đền mới.

Xin dâng 5 bát hương mới kính thờ.

Kính xin Cha Đức Thánh Trần

Xin Quan Thượng tướng, xin phần lệnh Thiên

Xin Quan Thổ Công đất đền

Thổ Công đất nước, Thổ Công xã nhà

Giờ Dần kính lễ hương quà

Đại diện cán bộ thôn nhà hôm nay

Đại diện dân thôn, xã này

Xin dâng sớ lễ về ngay Đền Thần

Xin trình đền thờ Thánh Nhân

Từ đây đền mới đẹp phần uy nghi

Từ đây mãi mãi trường kỳ

Thờ hồn Thần, Thánh đã ghi danh tài

Đã từng giúp nước miệt mài

Đánh tan quân giặc không ai sánh bằng

Hôm nay trình sớ thưa rằng

Dâng ban thờ mới tượng đồng uy nghi

Dâng năm bát hương cốt ghi

Theo lệnh của Thánh trường kỳ dài lâu

Đời đời thờ phụng ơn sâu

Đáp đền công đức dài lâu trường tồn

Năm bát hương mãi thờ hồn

Không được thay đổi trường tồn thờ Thiên

Thờ hồn phụ Mẫu nói riêng

Đời đời đáp nghĩa thiêng liêng phụng thờ ./.

Kính viết theo lời Thánh đọc được ghi trong sớ ngày 10/10/Giáp Ngọ Trưởng đoàn: Phạm Thị Xuyến

* Trong đền thờ có 5 ban thờ:

Ngoài vào ban thờ Công Đồng.

Ban thứ 2 thờ Cha Hưng Đạo Đại Vương – Trần Quốc Tuấn (có tượng thờ Cha).

Ban thứ 3 giữa nhà trong, thờ ngài Thượng tướng Công Trần Hiển đức (có tượng thờ Ngài).

Bên tay phải đền, ban thờ vọng Nhị vị Vương Bà, thờ Đền Hạ, Đền Thượng, thờ hai ngai.

Bên tay trái Đền Thượng, ban thờ phụ thân của Ngài là ông Trần Hiển Công một ngai; thờ phụ Mẫu là bà Lê Thị Đạt một ngai thờ.

* Ngày lên đền mới, Đền Khê Khẩu:

Đồng Đoàn Hòa Bình về đền làm việc:

Ông Đồng Văn Lan, 47 tuổi, trưởng thôn Khê Khẩu.

Bà Phạm Thị Xuyến, 67 tuổi, trưởng Đoàn Hòa Bình.

Ông Đồng Văn Toàn, 63 tuổi, phó thôn Khê Khẩu.

Bà: Lương Thị Xuân, 58 tuổi, đồng viên Đoàn Hòa Bình;

Bà: Lê Thị Hà, 48 tuổi, đồng viên Đoàn Hòa Bình;

Ông: Phạm Mạnh Cường, 60 tuổi, an ninh viên.

Ông: Đinh Văn Bình, 59 tuổi, an ninh viên.

Bà: Phạm Thị Năm, 79 tuổi, thủ nhang đền.

Bà: Nguyễn Thị Đào, 79 tuổi, thủ nhang đền.

Thôn Khê Khẩu, xã Văn Đức – TX.Chí Linh – Tỉnh Hải Dương.

* Người đi đón tượng từ Ý Yên – Nam Định về đền Khê Khẩu gồm:

Đồng Văn Sách, 63 tuổi, bí thư Chi bộ Khê Khẩu.

Đồng Thị Xây, 66 tuổi, phó đoàn Hòa Bình.

Đào Thị Tinh, 63 tuổi, đồng viên Đoàn Hòa Bình.

Nguyễn Thị Phiếu, 62 tuổi, đồng viên Đoàn Hòa Bình.

Đồng Bá Huệ, 65 tuổi, chi ủy viên chi bộ Khê Khẩu;

Nguyễn Thị Thu, 60 tuổi, người dâng tượng.

Đồng Thế Trọng, lái xe.

Chiều mùng 9 đi rước tượng, sáng mùng 10 về Đền.

Văn Khấn Tại Đình, Đền, Miếu

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

1. Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).

Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này sắm thêm một số hàng mã để dâng cũng như: tiền, vàng, nón, hia…

2. Lễ Mặn: Gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.

3. Lễ đồ sống: Gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng)

Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

Theo lễ thường thì gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong một đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai cốc nhỏ, một miếng thịt mồi được khía (không đứt rời) thành năm phần, để sống.

Kèm theo lễ này cũng có thêm tiền vàng.

4. Cỗ mặn sơn trang: Gồm những đồ đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

Theo lệ thường, khi sắm lễ mặn sơn trang, người ta thường sắm theo con số 15: 15 con ốc, cua, 15 quả ớt, chanh hoặc có thể chỉ cần 1 quả nhưng được khía ra làm 15 phần… Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ tại ban sơn trang:

1 vị chúa

2 vị hầu cận

12 vị cô sơn trang

5. Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã) gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻe nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

6. Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Thường dùng lễ mặn: chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…

Bạn đang đọc nội dung bài viết 185 Đình La Khê, Đền Bia Bà trên website Herodota.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!