Cập nhật nội dung chi tiết về Ảnh Hưởng Của Các Sao Lưu Đến Lá Số Tử Vi mới nhất trên website Herodota.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khi luận đoán vận hạn trong Lá số Tử Vi, không những phải xem gốc đại hạn 10 năm, lưu đại hạn 1 năm và lưu niên tiểu hạn, mà lại còn phải chú ý đến ảnh hưởng của những sao lưu động vận hành trên các cung số tùy theo từng năm xem Hạn
Những sao đó là: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La, Thiên Mã.
Tại các cung số cũng đã có sẵn những sao như trên, nhưng là sao tĩnh hay sao cố định. Để khỏi nhầm lẫn với sao cố định, mỗi sao lưu động được đặt thêm một chữ LƯU ở đầu. Khi xem hạn 1 năm, phải áp dụng những phương pháp đặc biệt để tìm ra sao lưu động. Mỗi sao lưu động cũng có tính chất như mỗi sao cố định.
LƯU THÁI TUẾ
Tiểu hạn năm nào, tất có Lưu Thái Tuế tại cung có tên của năm đó, theo thứ tự 12 địa chi.
Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, có Lưu Thái Tuế tại cung Mùi
Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, lại càng rực rỡ. Trái lại, mờ ám nếu gặp nhiều sao xấu xa.
LƯU TANG MÔN – LƯU BẠCH HỔ
Lưu Thái Tuế tại cung nào, Lưu Tang Môn tại cung cách cung đó 1 cung theo chiều thuận.
Thí dụ: Lưu Thái Tuế tại cung Mùi, Lưu Tang Môn tại cung Dậu
Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu cung có Lưu Tang Môn
Thí dụ: Lưu Tang Môn tại cung Dậu, Lưu Bạch Hổ tại cung Mão.
Nếu Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, tất trong Hạn phải gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hại nhất là Lưu Tang Môn gặp Tang Môn cố định đồng cung, hay Lưu Bạch Hổ gặp Bạch Hổ đồng cung. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng đen tối, tất phải mạng vong, không thể cứu giải được.
LƯU THIÊN KHỐC – LƯU THIÊN HƯ
Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến cung có tên của năm xem Hạn theo thứ tự 12 địa chi, Lưu Thiên Khốc tại cung đó
Thí dụ: Tiểu Hạn năm Mùi Lưu Thiên Khốc tại cung Hợi.
Cũng bắt đầu từ cung Ngọ kể là cung Tý, nhưng đếm theo chiều thuận đến cung có tên của năm xem Hạn theo thứ tự 12 địa chi, Lưu Thiên Hư tại cung đó.
Thí dụ: Tiểu Hạn năm Mùi Lưu Thiên Hư tại cung Sửu.
Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư gặp nhiều gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những sự buồn phiền đau ốm. Nguy hại nhất là Lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc cố định đồng cung, hay Lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung. Thật là khó tránh khỏi được tai ương họa hạn, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải
LƯU LỘC TỒN – LƯU KÌNH DƯƠNG – LƯU ĐÀ LA
Tên của năm xem Hạn, theo thứ tự 10 Thiên can
Lưu Lộc Tồn
Giáp
Dần
Ất
Mão
Bính – Mậu
Tỵ
Đinh – Kỷ
Ngọ
Canh
Thân
Tân
Dậu
Nhâm
Hợi
Quý
Tý
Thí dụ: Tiểu hạn năm Ất Mùi, Lưu Lộc Tồn tại cung Mão.
Lưu Kình Dương tại cung đằng trước cung có Lưu Lộc Tồn
Thí dụ: Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Kình Dương tại cung Thìn
Lưu Đà La tại đằng sau cung có Lưu Lộc Tồn
Thí dụ: Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Đà La tại cung Dần
Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc Tồn và Thiên Mã cố định, tất mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng. Trái lại gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh như Không, Kiếp, Song Hao, tất bị hao tán tiền bạc, và gặp nhiều sự phiền lòng.
Lưu Kình Dương, Lưu Đà La gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những thương tai ương họa hại. Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định đồng cung, hay Lưu Đà La gặp Đà La cố định đồng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiếp. Đáng lo ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp Thất Sát đồng cung.
LƯU THIÊN MÃ
Tên của năm xem Hạn, theo thứ tự 12 địa chi
Lưu Thiên Mã
Dần – Ngọ – Tuất
Thân
Thân – Tý – Thìn
Dần
Tỵ – Dậu – Sửu
Hợi
Hợi – Mão – Mùi
Tỵ
Thí dụ: Tiểu hạn năm Tý, Lưu Thiên Mã tại cung Dần.
Lưu Thiên Mã cũng như Thiên Mã cố định, rất cần gặp Lộc và rất kỵ gặp Tuần/Triệt án ngữ. Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định đồng cung, hay gặp Lộc Tồn hay Lưu Lộc Tồn đồng cung, tất danh tài hưng vượng.
Luận đoán hạn chết và đám tang
HẠN CHẾT
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 10 NĂM
Phải lần lượt xem kỹ những gốc đại hạn 10 năm, đặc biệt chú ý đến đại hạn nào xấu xa nhất
Lại xem đến 3 cung Phúc Đức, Mệnh và Thân. Nếu thấy những cung này bị khắc hãm, không có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp để cứu giải, thì phải kết luận là chết trong 10 năm đó.
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 1 NĂM
Trong khoảng 10 năm đã định trên, muốn biết rõ chết năm nào, phải lần lượt xem kỹ lưu đại hạn, lưu niên tiểu hạn từng năm, cùng với ảnh hưởng của những sao lưu động.
Phải cân nhắc tốt xấu cho thật cẩn thận. Phải kết hợp nhận định để luận đoán cho thật xác đáng, nếu thấy hạn năm nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong khoảng năm đó.
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 1 THÁNG
Sau khi đã biết rõ năm chết, phải căn cứ theo lưu niên tiểu hạn để tính hạn lưu nguyệt. Hạn tháng nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong khoảng tháng đó.
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 1 NGÀY
Sau khi đã biết rõ tháng chết, phải căn cứ theo lưu niên tiểu hạn để tính hạn lưu nhật. Hạn ngày nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong ngày đó.
ĐÁM TANG
SAO
ĐỒ VẬT – NGƯỜI
Tử, Phủ, Vũ, Tướng
đồ lộ bộ
Sát, Phá, Liêm, Tham
long đình, nhà táng
Cự Môn, Thiên Cơ
áo quan
Kình Dương, Đà La, Thiên Hình
mai, thuổng để đào lỗ
Hỏa Tinh, Linh Tinh
bó đuốc
Tả Phụ, Hữu Bật
quạt ấp mộ
Văn Xương, Văn Khúc
giấy phủ mặt, văn tế
Thiên Khôi, Thiên Việt
ông sư, thầy địa lý
Lộc Tồn,
đám tang có ít người đi đưa
Hóa Khoa, Hóa Quyền
quan chức đi đưa đám
Hóa Kỵ
cây phướn
Tang Môn
xe tang
Bạch Hổ
quần áo tang
Thiên Khốc
phường kèn
Thiên Hư
gậy chống
Thiên Mã
ngựa kéo xe tang, xe tang có máy
Quốc Ấn
vàng, bạc bỏ vào áo quan
Đường Phù
đồ khâm liệm
Tấu Thư
văn tế
Hoa Cái
lọng che
Đào Hoa
cái hố
Hồng Loan, Quan Đới
dây thừng
Thiên Hỉ
đèn, nến
Điếu Khách
người đến phúng viếng
Sau khi đã biết rõ ngày chết, xem cung nhập Hạn của ngày đó, nếu thấy có nhiều Sao kể trên hội hợp, phải luận đoán là đám tang long trọng.
Điện thoại: 0913 563 536
Địa chỉ: 712 CT2 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Đặt lịch luận giải lá số tử vi chuyên sâu
Sao Thái Dương Trong Lá Số Tử Vi Là Gì?
Trong Tử vi sao Thái dương chủ về cha, chồng, do đó Thái dương ở miếu vượng chủ về người cha tốt, chồng tài, sự nghiệp thuận lợi, nhiều phúc khí, vợ hiền thục, có bất động sản.
-Sao Thái dương đóng tại Tý trong tử vi là mệnh lao lực, giàu tình cảm. Nếu cung Tử nữ cát lợi chủ về có quý tử, nên sớm rời xa quê nhà đến nơi khác phát triển, mệnh nữ nên làm vợ lẽ, mệnh nam dễ phạm đào hoa. Nếu chỗ Mùi không có sát tinh chủ về thất bại ít mà thành công nhiều. Nếu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, mắc bệnh lao, ung thư lại khó tránh họa kiện tụng tù ngục.
-Thái dương tại Sửu cóThái âm đồng cung, tính tình dễ thay đổi, cảm xúc bất định, lúc vui lúc buồn, lúc vui vẻ lúc u sầu, không dễ nắm bắt. Mệnh phạm đào hoa, sự nghiệp và tình cảm có trắc trở.
-Thái dương tại Dần chủ về có chí khí, có hoài bão, trước nghèo sau giàu, có nghề nghiệp chuyên sâu làm kế sinh nhai, có bất động sản, đa tài đa nghệ.
-Thái dương tại Mão chủ về tưống mạo đẹp, tấm lòng rộng mở, đa tài đa nghệ, có thanh danh tiền tài, có bất động sản, mẹ mẫu mực, kỵ uống rượu say. Mệnh nữ đoan chính, sớm lấy được chồng tài giỏi.
-Thái dương tại Tỵ là ngưòi chí hướng cao xa, thích nổi trội, trước nghèo sau giàu. Chỗ Tuất có Hỏa tinh, Linh tinh tọa thủ chủ về có tài làm tướng, không sang thì giàu. Ngưòi sinh năm Ất dễ qua đời vì ung thư gan, mệnh nữ đoan trang sớm gả cho chồng hiền.Chỗ Hợi nếu có Dương nhẫn, Đà la tọa thủ chủ về tình cảm nhiều trắc trở (nam nữ cùng luận như nhau).
-Thái dương tại Ngọ là tượng mặt trời giữa trưa, chủ về ý chí cao xa, phúc lộc nhiều, nên sớm rời xa quê nhà, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Chỗ Dậu có Địa không, Địa kiếp nên hiến thân cho tôn giáo. Chỗ Sửu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, bệnh tật lại khó tránh họa lao ngục kiện tụng. Coi trọng đời sống tinh thần hơn đời sông vật chất, thích tĩnh lặng, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học xem mệnh.
– Thái dương tại Mùi, nhật nguyệt cùng sáng, là người hào hiệp, tuy nhiên gia đạo dễ suy bại. Ngưòi sinh năm Đinh, năm Kỷ chủ về người ly tán, tiền tài hao tổn lại dễ mắc bệnh gan. Người sinh năm Quý dễ qua đời vì bệnh gan.
-Thái dương tại Thân là người học rộng, năng lực tốt, tuy nhiên quá trình làm việc nhiều trắc trở, cá tính trước chăm sau lười. Mệnh nam phạm đào hoa, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nên học về xem mệnh, triết học, y học, máy tính.
-Thái dương tại Tuất khó cầu danh, chỉ có cát tinh đồng cung mới có thể giàu. Là mệnh lao lực, người sinh năm Tân có thể qua đời vì ung thư gan, có tật ở mắt lại dễ phạm đào hoa. Chỗ Thìn có sát tinh là mệnh đam mê tửu sắc, đoản mệnh, cơ thế gặp thương tổn. Mệnh nữ gặp người không tốt, đa phần không biết quản lý gia đình, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng. Chỗ Dậu có sát tinh thường cơ thể dễ gặp thương tổn, chỗ Tỵ có sát tinh chủ về mệnh nữ lưu lạc phong trần.
-Thái dương tại Hợi ưa gặp Thiên mã, Lộc tồn, hóa lộc, Tam thai, Bát tòa, Văn xương, Tả phù, Hữu bật.
-Thái dương tại Mệnh đều chủ về duyên bạc với cha. Tại miếu vượng vì trợ lực của cha mà đội trời đạp đất, ở chỗ hãm là mệnh lao lực, cha mẹ không giúp đỡ. Mệnh nữ chủ về gặp ngưòi không tốt.
Tử Vi Đầu Số Phú Giải
2. HOA CÁI THIÊN DI XUẤT NGỌAI CẬN QUÝ: Cung Thiên Di có Sao Hoa Cái thì ra ngoài thường gần người quyền quý.
3. NAM TỬ HOA CÁI CƯ THÂN XUẤT NGOẠI ĐA ÁI: Đàn ông Cung Thân có Hoa Cái tọa thủ thì ra ngoài thường được nhiều người thương yêu.
4. HOA CÁI TẤU THƯ THANH CAO TÙNG CHÚNG: Cung Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư đồng Cung là người thanh cao hơn người.
5. HOA CÁI PHƯỢNG CÁC ĐÀO HỒNG TRAI TOAN BỎ VỢ TRONG LÒNG CHẲNG KHUÂY: Cung Thê có Hoa Cái, Phượng Các, Đào Hoa, Hồng Loan tất đàn ông đã có vợ nhưng trong bụng lúc nào cũng tính toán để bỏ vợ.
6. ĐẦU CƯ THÊ CUNG TUY HỮU PHÚ NHI CƯƠNG NGẠNH: Cung Phu, Thê có Đẩu Quân tất lấy chồng lấy vợ giàu có, nhưng là người cương ngạnh.
7. ĐẨU QUÂN NGỘ TỬ TỨC CUNG, ĐỊA KHÔNG TẬT ÁCH BỆNH PHÙNG HUYẾT HƯ: Cung Tử Tức có Đẩu Quân tọa thủ thì hiếm con. Cung Tất Ach có Địa Không thì có bệnh huyết hư.
8. MỘC DỤC LIỆT THỦ CHI HIẾU ĐÃ DONG: Cung Mệnh có Mộc Dục thì có khiếu về nghề thợ rèn.
9. MỘC DỤC HOA CÁI THỦ MỆNH HOANG DÂM: Cung Mệnh có Mộc Dục, Hoa Cái tọa thủ thì hoang dâm.
10. LÀNG CÓ GIẾNG KHÔNG CHẲNG UỐNG, SAO MỘC TINH CHIẾU XUỐNG TẬT CUNG: Cung Tật Ach có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông.
11. MỘC DỤC ĐỘC THỦ CHI HẢO ĐÃ DONG: Cung Mệnh có Mộc Dục tọa thủ là người thích làm dáng chưng diện.
12. HẠN CHI THIÊN LA ĐỊA VÕNG KHUẤT NGUYÊN NỊCH THỦY NHI VONG Hạn đến Cung Thìn, Tuất gặp Sao Vũ Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang, Hổ, Không, Kiếp tất sẽ như Khuất Nguyên reo mình xuống nước mà chết.
13. QUAN PHỦ TỒN KÌNH Ư ĐỊA VÕNG TRẤT CỐC BI SẦU: Cung Mệnh an tại Tuất có Quan Phù tọa thủ tất có sự buồn rầu về gông cùm.
14. ĐIẾU KHÁCH DU PHÒNG TIỂU CỐ: Hạn gặp Điếu Khách tọa thủ nên phải phòng hình phạt nhỏ.
15. TẤU THƯ THỦ MỆNH THI ĐA KHẨU THIỆT CHI NHÂN: Cung Mệnh có Tấu Thư tọa thủ là người bị nhiều sự khẩu thiệt.
16. QUAN PHÙ THỦ VIÊN TÌ THỬ PHÒNG NHÂN CHI PHẢN: Cung Mệnh có Quan Phù tọa thủ thì phải đề phòng người phản mình. 17. QUÝ NHÂN BẤT NHẬP QUÝ HƯƠNG NAN GIẢI HUNG TINH CHI HOẠNH NHIỄU: Cung Mệnh, Thân có Hung Tinh xung thủ quấy nhiễu nếu không có Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân hội hợp tất không giải trừ được tai ương họa hại.
18. PHU TỬ TUYỆT LƯƠNG HẠN ĐÁO THIÊN THƯƠNG CHI NỘI: Đức Khổng Tử hạn đến Cung Nô Bộc gặp Thiên Thương và Đại, Tiêu Hao hội hợp nên phải bị đói ở đất Trần Sái.
19. THIÊN NGUYỆT ĐỨC GIẢI THẦN TÀNG CŨNG LÀ QUAN PHÚC MỘT LÀNG TRỪ HUNG: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quang, Thiên Phúc là các Sao tốt để giải trừ tai họa.
20. HẠN NGỘ ĐẠI TIỂU TRÙNG PHÙNG, CÁT THÌ THỊNH VƯỢNG, HUNG THÌ TRUÂN CHUYÊN: Đại, Tiểu Hao trùng phùng nếu có đa Cát Tinh hội hợp thì thịnh vượng, Hung Tinh thì truân chuyên.
21. QUAN PHÙNG TƯỚNG TẤU NGHÊ CHI, MỆNH PHÙNG TA ĐẠO TĂNG NI KEO NẢO: Cung Mệnh có Thiên Tương tọa thủ gặp Thiên Quan, Tấu Thư hội hợp là thầy tu hay làm nghề phù thủy.
22. NGÁN THAY LỘC MÃ CÙNG LƯU, DƯƠNG ĐÀ KỴ NHIỆT MẤT ĐAU PHẢI PHÒNG: Lưu, Lộc Tồn, Thiên Mã gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỳ, Thái Dương tất phải đề phònng bệnh đau mắt.
23. BỆNH PHÙ THÁI TUẾ DỞ DANG, MỆNH AN TỨ MỘ THIÊN THƯƠNG NAN LÀNH: Cung Mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi, Thìn, Tuất có Bệnh Phù, Thái Tuế hội hợp tất là người dở dở ương ương.
24. THIÊN DI LƯỠNG GIÁP QUÝ TINH, ĐI QUA LĂNG MIẾU PHẢI KINH CHỚ NHẦM: Cung Thiên Di gặp Tử, Phủ, Long, Phượng, Thái, Tọa, Khoa, Quyền, Song Lộc, Xương, Khúc, Việt là người sùng đạo, tin vào sự huyền bí thích đi lễ chùa lễ Phật.
25. ĐẾ VƯỢNG NGỘ THAI SOI CÙNG TƯỚNG, CÓ BỊ BAO TRONG ÁNG ĐỆ HUYNH: Cung Huynh Đệ có Đế Vượng gặp Thai và Tướng Quân hội hợp tất có anh em khác cha hoặc khác mẹ.
26. TƯỚNG PHÁ PHỤC NỘI TÀNG THAI DIỆU, NGỌAI HỒNG ĐÀO TỨ, CHIẾU THIÊN DI, NAM NHÂN DÂM DỤC THỊ PHI, NỮ NHÂN TẮC KỸ KẺ CHÊ NGƯỜI CƯỜI: Cung Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ Cung Thiên Di có Phục Bính và Đào, Hồng chiếu đàn ông là người dâm lọan bị người chê cười, đàn bà là gái ăn chơi trắc nết.
27. MỆNH LÂM NHƯỢC ĐỊA HỰU PHÙNG KỲ, KHÔNG KIẾP KÌNH ĐÀ GIA HỎA LINH, NHƯỢC PHI YỂU TRIẾT TẤC BẦN TIỆN, LỤC SÚC CHI NHÂN BẤT KHẢ KHÁNG: Cung Mệnh có Suy, Bệnh, Tử hay Tuyệt hoặc an tại Cung khắc Mệnh lại gặp Hóa Kỵ và Lục Sát nếu không chết non tất là người bần tiện hay hạng lục súc đê hèn.
28. CÁT TINH ĐẮC DỊ PHÁT DĨ TẦM THƯỜNG LAI NHẬP VĂN TỊNH LIÊN CHIẾM KHÔI KHOA: Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đông, Lương, Đắc Địa hội hợp thời phát chậm nhưng gặp nhiều Văn Tinh đắc cách tất đỗ đạt liên tiếp.
29. PHỤ CÁO ÁI GIAO ẤN TƯỢNG Ố KỴ CỰ ĐỒNG NHI NGỘ KHÔI VƯƠNG CỬ KHOA NGAO ĐẦU TÁC CHIẾM: Cung Mệnh có Thai Phụ, Phong Cáo tọa thủ rất cần gặp Ấn, Tường rất kỵ gặp Cự, Đồng nếu được Khôi, Nương hội hợp thì tất đỗ đầu.
Trích chúng tôi
Cúng Chay Đãi Mặn Có Ảnh Hưởng Xấu Đến Vong Hồn?
Hỏi: Sắp đến là ngày cúng giáp năm cho ngoại của tôi. Tất cả các cậu, các dì đều có ý muốn cúng chay cho ngoại và làm tiệc mặn để đãi khách. Duy chỉ có mẹ và tôi là có ý làm chay tất cả để không phải gây tạo nghiệp báo sát sanh.
Từ ngày ngoại qua đời đến nay gia đình tôi đều cúng chay để hồi hướng cho ngoại được sanh về cõi an lành. Có thể hiện nay ngoại tôi đã được vãng sanh hay tái sanh ở một cảnh giới nào đó, nhưng tôi lo sợ rằng liệu việc sát sanh hại mạng này có gây ảnh hưởng xấu gì cho ngoại tôi không? Ngoại tôi có bị cộng nghiệp không? Kính mong quý Báo hoan hỷ cho tôi một lời khuyên.
Đáp: Dĩ nhiên là cúng chay và làm tiệc chay đãi khách trong các ngày giỗ (lễ) sẽ tốt hơn nhưng khi đối diện với thực tiễn thì không phải gia đình Phật tử nào cũng làm được. Bởi lẽ, giỗ quảy thường là việc chung của các con cháu vốn dĩ “chín người mười ý”, cộng thêm khách mời cùng bà con lối xóm cũng không nhiều người quen và cảm nhận hết giá trị của các món chay.
Do đó, người Phật tử nên vận dụng tinh thần “tùy duyên”, cúng chay và đãi chay là rất tốt, trong những trường hợp khác thiếu duyên hơn thì vẫn cúng chay còn đãi khách thì tùy thực tiễn, chay hoặc mặn đều được. Miễn sao vào những dịp giỗ quảy mọi người trong gia đình hòa hợp và hiếu thuận, khách bạn hoan hỷ. Các Phật tử hãy nêu cao tinh thần hòa hiếu, không nên vì vấn đề “chay-mặn” mà dẫn đến căng thẳng, xung đột, bất hòa trong ngày giỗ. Nếu đãi tiệc mặn thì việc cần lưu ý nhất là tránh trực tiếp giết hại chúng sanh.
Vì thế, những bận tâm cho hương linh, sợ họ cộng nghiệp giết hại là điều tốt nhưng lo lắng về vấn đề tạo ác nghiệp của chính mình mới là điều cần thiết và quan trọng nhất. Nên không chỉ trong những dịp tang lễ hay giỗ quảy mà mọi lúc mọi nơi trong đời sống hàng ngày, người Phật tử luôn chú tâm tỉnh giác để không tạo nghiệp sát sanh. Đối với những người chưa ăn chay được nhiều ngày trong một tháng thì cứ ăn uống bình thường nhưng quyết không chính tay mình tạo nghiệp giết hại.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Ảnh Hưởng Của Các Sao Lưu Đến Lá Số Tử Vi trên website Herodota.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!