Cập nhật nội dung chi tiết về Hv Của Kim Loại / Thép mới nhất trên website Herodota.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Độ cứng của kim loại là gì? Độ cứng là khả năng chống lại biến dạng dẻo cục bộ thông qua mũi đâm.
Đặc điểm của độ cứng
Độ cứng chỉ biểu thị tính chất bề mặt mà không biểu thị tính chất chung cho toàn bộ sản phẩm
Độ cứng biểu thị khả năng chống mài mòn của vật liệu, độ cứng càng cao thì khả năng mài mòn càng tốt
Đối với vật liệu đồng nhất (như trạng thái ủ) độ cứng có quan hệ với giới hạn bền và khả năng gia công cắt. Độ cứng cao thì giới hạn bền cao và khả năng cắt kém.
Cần lưu ý
Có hai loại độ cứng là độ cứng tế vi và độ cứng thô đại. Độ cứng thường dùng là độ cứng thô đại, vì mũi đâm và tải trọng đủ lớn để phản ánh độ cứng của nền, pha cứng trên một diện tích tác dụng đủ lớn, sẽ có ý nghĩa hơn trong thực tế sản xuất. Đó là lý do bạn cần có hiểu biết để tránh việc quy đổi độ cứng không phản ánh được cơ tính thậm chí sai.
Độ cứng tế vi thường được dùng trong nghiên cứu, vì mũi đâm nhỏ có thể tác dụng vào từng pha của vật liệu.
Có 3 loại độ cứng nhưng đều kí hiệu chữ H ở đầu, vì độ cứng trong Tiếng anh là Hardness
#1 Độ cứng Brime (HB)
Xác định bằng cách ấn tải trọng lên bi cứng, sau khi thôi tác dụng lực bề mặt mẫu sẽ có lõm.
Công thức xác định độ cứng
HB=F/S= 2F(piD(D-căn bậc 2 (D2-d2) (kG/mm2)
Đối với thép bi có đường kính D=10 mm, lực F=3000 kG, thời gian giữ tải 15 s
Độ cứng HB phản ánh được trực tiếp độ bền, nhưng cần lưu ý rằng chỉ nên đo với với vật liệu có độ cứng cao, trục.
2. Độ cứng Rocvel HR (HRB, HRC, HRA)
Dải đo rộng từ vật liệu mền đến vật liệu cứng.
Không có thứ nguyên (khác với HB)
Độ cứng theo thang A và C kí hiệu là HRA và HRC mũi đo hình nón bằng kim cương với tải lần lượt là 50 kG (thang A) và 140 kG (thang C). Độ cứng HRC là phổ biến nhất có thể đo cho thép sau tôi, thấm C, thấm C+N, thấn N. Do vết lõm khá nhỏ nên có thể đo ngay trên mặt trục
Độ cứng HRB có mũi bằng bi thép tôi song có đường kính nhỏ hơn HB, nên chỉ dùng với vật liệu mền hơn như thép ủ, gang…với tải F=90 kG.
3. Độ cứng Vicke (HV)
Độ cứng có công thức xác định như HB tức bằng tỷ số của lực trên diện tích vết đâm.
Mũi đâm bằng kim cương, tải trọng từ 1 đến 100 kG với thời gian giữ từ 10 đến 15 s
Công thức
HV=1,854F/d2 (kG/mm2)
Chuyển đổi giữa các độ cứng
Bảng quy đổi độ cứng chỉ mang tính tương đối, khi đo độ cứng tùy vào vật liệu và diện tích bề mặt mẫu..lựa chọn loại máy đo độ cứng để ra độ cứng chính xác nhất. Cần lưu ý: Độ cứng HV là độ cứng tế vi do đó khi đo độ cứng cần chú ý tổ chức của mẫu, để có giá trị đo đúng. Ví dụ nếu vết đâm đúng vào vị trí cacbit thì độ cứng sẽ cao, nền thép có độ cứng thấp hơn.
BẢNG TRA ĐỘ CỨNG VẬT LIỆU KIM LOẠI HRC – HRB – HB – HV
STT độ cứng HRC Độ cứng HRB Độ cứng HB Độ cứng HV
1 65 711
2 64 695
3 63 681
4 62 658
5 61 642
6 60 627
7 59 613
8 58 601 746
9 57 592 727
10 56 572 694
11 55 552 649
12 54 120 534 589
13 53 120 534 589
14 52 118 504 549
15 51 118 486 531
16 50 117 469 505
17 49 117 468 497
18 48 116 456 490
19 47 115 445 474
20 46 115 430 458
21 45 114 419 448
22 44 114 415 438
23 43 114 402 424
24 42 113 388 406
25 41 112 375 393
26 40 111 373 388
27 39 111 360 376
28 38 110 348 361
29 37 109 341 351
30 36 109 331 342
31 35 108 322 332
32 34 108 314 320
33 33 107 308 311
34 32 107 300 303
35 31 106 290 292
36 30 105 277 285
37 29 104 271 277
38 28 103 264 271
39 27 103 262 262
40 26 102 255 258
41 25 101 250 255
42 24 100 245 252
43 23 100 240 247
44 22 99 233 241
45 21 98 229 235
46 20 97 223 227
Độ Cứng Của Thép
Định nghĩa về đơn vị đo độ cứng vật liệu
Đơn vị đo độ cứng là kiểm tra độ cứng vật liệu là phương pháp đo cường độ của vật liệu bằng cách xác định khả năng chống lại các xâm nhập do vật liệu cứng hơn.
Đơn vị độ cứng không phải là một đặc tính của vật liệu giống như các đơn vị cơ bản của khối lượng, chiều dài và thời gian mà giá trị độ cứng là kết quả của một quy trình đo lường xác định.
Đặc điểm của độ cứng vật liệu
Độ cứng chỉ biểu thị tính chất bề mặt mà không biểu thị tính chất chung cho toàn bộ sản phẩm
Độ cứng biểu thị khả năng chống mài mòn của vật liệu, độ cứng càng cao thì khả năng mài mòn càng tốt
Đối với vật liệu đồng nhất (như trạng thái ủ) độ cứng có quan hệ với giới hạn bền và khả năng gia công cắt. Độ cứng cao thì giới hạn bền cao và khả năng cắt kém. Khó tạo hình sản phẩm.
Phân loại các phương pháp đo độ cứng
Các phương pháp đo độ cứng thường được phân loại theo 3 phương pháp đo chính là Ấn lõm, bật nảy và gạch xước.
Với phương pháp Ấn lõm cũng được phân chia thành hai loại độ cứng là độ cứng tế vi và độ cứng thô đại. Độ cứng thường dùng là độ cứng thô đại, vì mũi đâm và tải trọng đủ lớn để phản ánh độ cứng của nền, pha cứng trên một diện tích tác dụng đủ lớn, sẽ có ý nghĩa hơn trong thực tế sản xuất. Đó là lý do bạn cần có hiểu biết để tránh việc quy đổi độ cứng không phản ánh được cơ tính thậm chí sai. Độ cứng tế vi thường được dùng trong nghiên cứu, vì mũi đâm nhỏ có thể tác dụng vào từng pha của vật liệu.
Nếu phân loại theo thang đo, ta cũng có rất nhiều phương pháp xác định độ cứng khác nhau:
Thang đo Leeb
Phương pháp bật nảy với thang đo Leeb (LRHT) là một trong 4 phương pháp được sử dụng phổ biến nhất khi kiểm tra độ cứng kim loại. Phương pháp cơ động này thường được sử dụng khi kiểm tra các vật mẫu tương đối lớn (trên 1kg). Phương pháp dựa trên hệ số bật nẩy lại và là phương pháp đo kiểm tra không phá hủy.
Thang đo Mohs
Độ cứng theo phương pháp gạch xước, tiêu biểu là thang đo Mohs xác định độ cứng của mạch tinh thể vật liệu và thường ít được sử dụng trong công nghiệp.
Độ cứng Mohs
Khoáng sản
Công thức hóa học
Độ cứng tuyệt đối
Hình ảnh
1
Talc
Mg 3 Si 4 O 10 (OH) 2
1
2
Gypsum
CaSO 4 · 2H 2 O
2
3
Calcite
CaCO 3
14
4
Fluorite
CaF 2
21
5
Apatite
Ca 5 (PO 4 ) 3 (OH – , Cl – , F – )
48
6
Orthoclase
KAlSi 3 O 8
72
7
Quartz
Si 2
100
8
Topaz
Al 2 SiO 4 (OH – , F – ) 2
200
9
Corundum
Al 2 O 3
400
10
Diamond
C
1500
Thang đo Knoop
Thang đo Knoop là phương pháp đo tế vi, sử dụng để kiểm tra độ cứng của vật liệu dễ vỡ hoặc tấm mỏng do phương pháp đo chỉ gây ra một vết lõm nhỏ.
HK=P/Cp .L²
Trong đó:
L = chiều dài thụt dọc theo trục dài của nó
P = Trọng lượng
Thang đo độ cứng Vickers (HV)
Lịch sử
Phép kiểm tra độ cứng Vickers đã được phát triển năm 1921 bởi Robert L. Smith và George E. Sandland tại Vickers Ltd, là một sự thay thế cho phương pháp Britnell để đo độ cứng của vật liệu. Phép kiểm tra Vickers thường dễ sử dụng hơn các phép kiểm tra độ cứng khác, vì các phép tính cần thiết thì độc lập với kích thước của indenter, và indenter có thể được sử dụng cho mọi vật liệu bất kể độ cứng của nó.[1]
Nguyên tác cơ bản của phương phát Vickers
Chỉ số độ cứng có thể được chuyển đổi sang đơn vị pascals, nhưng không nên nhầm lẫn với áp suất, đại lượng cũng có đơn vị là pascals. Chỉ số độ cứng được quyết định bởi trọng lượng trên diện tích bề mặt của vết lõm chứ không phải là phần diện tích chịu lực, và do đó không phải là áp suất.
Chỉ số độ cứng Vickers
Chỉ số độ cứng Vickers được viết là xxxHVyy, ví dụ: 440HV30, hoặc xxxHVyy/zz nếu thời gian giữ của áp lực nó không nằm trong khoảng 10 đến 15 giây, ví dụ như 440Hv30/20, trong đó:
440 là chỉ số độ cứng,
HV chỉ thang đo độ cứng (Vickers),
30 chỉ trọng tải được sử dụng, đơn vị kgf.
20 chỉ thời gian tải nếu nó không nằm trong khoảng 10 – 15 s
Giá trị Vickers thường độc lập với lực đo: sẽ như nhau với cả lực đo 500 và 50 kgf, chừng nào mà lực đo lớn hơn 200 gf.[2]
Đối với mẫu mỏng độ sâu indentation co thể là một vấn đề do các ảnh hưởng của mặt đế. Theo kinh nghiệm bề dày mẫu nên lớn hơn 2,5 lần đường kính vết lõm. Độ sâu vết lõm sắc có thể được tính theo:
Liệu
Giá trị
316L
140HV30
347L thép không gỉ
180HV30
Carbon thép
55–120HV5
Sắt
30–80HV5
Martensite
1000HV
Kim cương
10000HV
Thang đo độ cứng Vickers(HV), được phát triển như một phương pháp thay thế cho Brinell trong một số trường hợp. Thông thường phương pháp đo dựa trên Vicker được cho là dễ sử dụng hơn do việc tính toán kết quả không phụ thuộc vào kích cỡ đầu đo.
Thang đo Brinell
Thang đo Brinell (BHN hay HB)là một trong những thang đô độ cứng đầu tiên được phát triển và ứng dụng rộng rãi trong cơ khí và luyện kim.
Bảng các giá trị độ cứng của vật liệu, đường kính bi và tải trọng đặt theo Brinell
Vật liệu
Phạm vi đo cứng theo Brinell
Chiều dày nhỏ nhất của mẫu thử (mm)
Quan hệ giữa tải trọng và đường kính bi
Đường kính bi (mm)
Tải trọng (kg)
Thời gian chịu tải (s)
Kim loại đen
140-150
Từ 6 đến 3
Từ 4 đến 2
Nhỏ hơn 2
F = 30D2
10,0
5,0
2,5
3000
750
187,5
10
< 140
Lớn hơn 6
Từ 6 đến 3
Nhỏ hơn 3
F = 10D2
10,0
5,0
2,5
1000
250
62.5
10
Kim loại màu
Lớn hơn 6
Từ 4 đến 2
Nhỏ hơn 2
F = 30D2
10,0
5,0
2,5
3000
750
187.6
30
25 – 130
Lớn hơn 6
Từ 6 đến 3
F = 10D2
10,0
5,0
1000
250
20
Nhỏ hơn 3
2,5
62.5
8-35
Lớn hơn 6
Từ 6 đến 3
Nhỏ hơn 3
F = 2.5D2
10,0
5,0
2,5
250
62.5
15.6
60
Thang đo Rockwell
Lịch sử ra đời phương pháp đo độ cứng Rockwell
Năm 1914, hai nhà khoa học tên là Hugh M.Rockwell và Stanley P.Rockwell đã tìm ra phương pháp thử độ cứng Rockwell dựa trên những khái niệm cơ bản về phép đo độ cứng thông qua chiều sâu vi phân của giáo sư người Áo (tên là Ludwig).
Kể từ đó phương pháp đo độ cứng Rockwell ra đời. Và phương pháp này sau đó đã được ứng dụng khá phổ biến trong việc xác định nhanh hiệu ứng của nhiệt luyện vật liệu.
Phương pháp đo đo độ cứng Rockwell
Theo phương pháp này, một mũi nhọn kim cương có góc đỉnh là 120° và bán kính cong R= 0.2mm hay viên bi thép tôi cứng có đường kính là 1/16, 1/8, 1/4, 1/2 inchs được ấn lên bề mặt vật cẩn thử. Độ cứng được xác định bằng cách ta lần lượt tác dụng lên viên bi hoặc mũi kim cương với hai lực ấn nối tiếp.
Tuỳ thuộc vào loại và kích thước đầu đo cũng như giá trị lực tác dụng được sử dụng mà người ta phân độ cứng Rockwell ra 3 thang tương ứng RA, RB, RC.
Đơn vị đo độ cứng HRC là gì?
Đơn vị đo độ cứng HRC (Hardness Rockwell C) là đơn vị đo lượng độ cứng của vật liệu như thép SKD11, SKD61, SCM440, DC11, …
Trên máy đo độ cứng sử dụng đơn vị đo Rockwell thì có thang đo C (chữ đen) với mũi nhọn kim cương và lực ấn 150 kg. Thang C dùng để đo các vật liệu có độ cứng trung bình và cao (thép sau khi nhiệt luyện: Tôi chân không, tôi dầu, …).
Ngoài ra, còn có thang đo B (chữ đỏ) dùng để thử độ cứng của thép chưa tôi, đồng, … với lục ấn 100 kg và thang đo A với với lực ấn 60 kg.
Tùy vào vật liệu mà ta sử dụng thang đo cho phù hợp. Để thuận lợi cho việc lựa chọn phương pháp xác định độ cứng ta có thể sơ bộ phân loại như sau:
Loại có độ cứng thấp: Gồm các loại vật liệu có độ cứng nhỏ hơn 20 HRC, 100 HRB.
Loại có độ cứng trung bình: Có giá trị độ cứng trong khoảng 25 HRC – 45 HRC.
Loại có độ cứng cao: Có giá trị độ cứng từ 52 HRC – 60 HRC.
Loại có độ cứng rất cao: Giá trị độ cứng lớn hơn 62 HRC.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đo độ cứng Rockwell
Stt Ưu điểm Nhược điểm
1 Nhanh chóng và dễ dàng Nhiều thang đo với mũi đo trọng tải khác nhau
2 Không cần hệ thống quang học Pham vi các chi tiết nhỏ, chính xác
3 Ít bị ảnh hưởng bởi độ nhám của bề mặt Vật liệu tấm mỏng, Vật liệu phủ mạ cho kết quả thường không chính xác
Thang đo Rockwell (HR) xác định độ cứng dựa trên khả năng đâm xuyên vật liệu của đầu đo dưới tải. Có nhiều thang đo Rockwell khác nhau sử dụng tải và đầu ấn lõm khác nhau và cho kết quả ký hiệu bởi HRA, HRB, HRC…
Bảng các giá trị độ cứng và tính dẻo (khả năng gia công) của vật liệu phổ biến theo Rockwell
Vật liệu/Metal
Tôi cứng/Temper
Độ cứng Rockwell (thang B)
Ứng suất đàn hồi (KSI)
Ứng suất đàn hồi (MPa)
Tính dẻo
1: rất dẻo
5: cứng
Aluminum
A93003-H14
20 to 25
21
145
1
Aluminum
A93003-H34
35 to 40
29
200
1
Aluminum
A93003-H14
20 to 25
20
138
1
Aluminum
A96061-T6
60
40
275
4
Copper
1/8 hard (cold rol I)
10
28
193
1
Gilding metal
1/4 hard
32
32
221
1
Commercial bronze
1/4 hard
42
35
241
2
Jewelry Bronze
1/4 hard
47
37
255
2
Red Brass
1/4 hard
65
49
338
2
Cartridge Brass
1/4 hard
55
40
276
1
Yellow Brass
1/4 hard
55
40
276
2
Muntz Metal
1/8 hard
55
35
241
3
Architect ural Bronze
As Extruded
65
20
138
4
Phosphor Bronze
1/2 hard
78
55
379
3
Silicon Bronze
1/4 hard
75
35
241
3
Aluminum Bronze
As Cast
77
27
186
5
Nickel Silver
1/8 hard
60
35
241
3
Steel (Low carbon)
Cold-rolled
60
25
170
2
Cast Iron
As Cast
86
60
344
5
Stainless Steel 304
Temper Pass
88
30
207
2
Lead
Sheet Lead
5
0.81
5
1
Monel
Temper Pass
60
27
172
3
Zinc-Cu-Tn Alloy
Rolled
40
14
97
1
Titanium
Annealed
80
37
255
3
Chuyển đổi giữa các giá trị độ cứng
Bảng quy đổi độ cứng chỉ mang tính tương đối. Khi đo độ cứng tùy vào vật liệu và diện tích bề mặt mẫu… cần lựa chọn loại máy đo độ cứng để ra kết quả chính xác nhất. Cần lưu ý: Độ cứng HV là độ cứng tế vi, do đó khi đo độ cứng cần chú ý tổ chức của mẫu để có giá trị đo đúng. Ví dụ nếu vết đâm đúng vào vị trí cacbit thì độ cứng sẽ cao, nền thép có độ cứng thấp hơn.
BẢNG 1. BẢNG CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ ĐỘ CỨNG THEO LOẠI VẬT LIỆU
(Áp dụng cho bảng tra độ cứng của vật liệu được làm cứng và Hợp kim cứng)
(Hardness Conversion Table)
ROCKWELL (HR)
VICKER
BRINELL
SHORE
C
A
D
G
15N
30N
45N
HV
HB/30
HS
80
92.0
86.5
96.5
92.0
87.0
1865
79
91.5
85.5
91.5
86.5
1787
78
91.0
84.5
96.0
91.0
85.5
1710
77
90.5
84.0
90.5
84.5
1633
76
90.0
83.0
95.5
90.0
83.5
1556
75
89.5
82.5
89.0
82.5
1478
74
89.0
81.5
95.0
88.5
81.5
1400
73
88.5
81.0
88.0
80.5
1323
72
88.0
80.0
94.5
87.0
79.5
1245
71
87.0
79.5
86.5
78.5
1160
70
86.5
78.5
94.0
86.0
77.5
1076
69
86.0
78.0
93.5
85.0
76.5
1004
68
85.5
77.0
84.5
75.5
942
97
67
85.0
76.0
93.0
83.5
74.5
894
95
66
84.5
75.5
92.5
83.0
73.0
854
92
65
84.0
74.5
92.0
82.0
72.0
820
91
64
83.5
74.0
81.0
71.0
789
88
63
83.0
73.0
91.5
80.0
70.0
763
87
62
82.5
72.5
91.0
79.0
69.0
739
85
61
81.5
71.5
90.5
78.5
67.5
716
83
60
81.0
71.0
90.0
77.5
66.5
695
614
81
59
80.5
70.0
89.5
76.5
65.5
675
600
80
58
80.0
69.0
75.5
64.0
655
587
78
57
79.5
68.5
89.0
75.0
63.0
636
573
76
56
79.0
67.5
88.5
74.0
62.0
617
560
75
55
78.5
67.0
88.0
73.0
61.0
598
547
74
54
78.0
66.0
87.5
72.0
59.5
580
534
72
53
77.0
65.5
87.0
71.0
58.5
562
522
71
52
77.0
64.5
86.5
70.5
57.5
545
509
69
51
76.5
64.0
86.0
69.5
56.0
528
496
68
50
76.0
63.0
85.5
68.5
55.0
513
484
67
49
75.5
62.0
85.0
67.5
54.0
498
472
66
48
74.5
61.5
84.5
66.5
52.5
485
460
64
47
74.0
60.5
84.0
66.0
51.5
471
448
63
46
73.5
60.0
83.5
65.0
50.0
458
437
62
45
73.0
59.0
83.0
64.0
49.0
446
426
60
44
72.5
58.5
82.5
63.0
48.0
435
415
58
43
72.0
57.5
82.0
62.0
46.5
424
404
57
42
71.5
56.5
81.5
61.5
45.5
413
393
56
41
71.0
56.0
81.0
60.5
44.5
403
382
55
40
70.5
55.5
80.5
59.5
43.0
393
372
54
39
70.0
54.5
80.0
58.5
42.0
383
362
52
38
69.5
54.0
79.5
57.5
41.0
373
352
51
37
69.0
53.0
79.0
56.5
39.5
363
342
50
36
68.5
52.5
78.5
56.0
38.5
353
332
49
35
68.0
51.5
78.0
55.0
37.0
343
322
48
34
67.5
50.5
77.0
54.0
36.0
334
313
47
33
67.0
50.0
76.5
53.0
35.0
325
305
46
32
66.5
49.0
76.0
52.0
33.5
317
297
44
31
66.0
48.5
75.5
51.5
32.5
309
290
43
30
65.5
47.5
92.0
75.0
50.5
31.5
301
283
42
29
65.0
47.0
91.0
74.5
49.5
30.0
293
276
41
28
64.5
46.0
90.0
74.0
48.5
29.0
285
270
41
27
64.0
45.5
89.0
73.5
47.5
28.0
278
265
40
26
63.5
44.5
88.0
72.5
47.0
26.5
271
260
39
25
63.0
44.0
87.0
72.0
46.0
25.5
264
255
38
24
62.5
43.0
86.0
71.5
45.0
24.0
257
250
37
23
62.0
42.5
84.5
71.0
44.0
23.0
251
245
36
22
61.5
41.5
83.5
70.5
43.0
22.0
246
240
35
21
61.0
41.0
82.5
70.0
42.5
20.5
241
235
35
20
60.5
40.0
81.0
69.5
41.5
19.5
236
230
34
BẢNG 2. BẢNG CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ ĐỘ CỨNG
(Áp dụng cho Vật liệu không được làm cứng và Thép mềm)
(Hardness Conversion Table)
ROCKWELL(HR)
BRINELL
B
F
G
E
K
A
15T
30T
45T
HB/5
HB/30
100
82.5
61.5
93.0
82.0
72.0
201
240
99
81.0
61.0
92.5
81.5
71.0
195
234
98
79.0
60.0
81.0
70.0
189
228
97
77.5
59.0
92.0
80.5
69.0
184
222
96
76.0
59.0
80.0
68.0
179
216
95
74.0
58.0
91.5
79.0
67.0
175
210
94
72.5
57.5
78.5
66.0
171
205
93
71.0
57.0
91.0
78.0
65.0
167
200
92
69.0
100.0
56.5
90.5
77.5
64.5
163
195
91
67.5
99.5
56.0
77.0
63.5
160
190
90
66.0
98.5
55.5
90.0
76.0
62.5
157
185
89
64.0
98.0
55.0
89.5
75.5
61.5
154
180
88
62.5
97.0
54.0
75.0
60.5
151
176
87
61.0
96.5
53.5
89.0
74.5
59.5
148
172
86
59.0
95.5
53.0
88.5
74.0
58.5
145
169
85
57.5
94.5
52.5
73.5
58.0
142
165
84
56.0
94.0
52.0
88.0
73.0
57.0
140
162
83
54.0
93.0
51.0
87.5
72.0
56.0
137
159
82
52.5
92.0
50.5
71.5
55.0
135
156
81
51.0
91.0
50.0
87.0
71.0
54.0
133
153
80
49.0
90.5
49.5
86.5
70.0
53.0
130
150
79
47.5
89.5
49.0
69.5
52.0
128
147
78
46.0
88.5
48.5
86.0
69.0
51.0
126
144
77
44.0
88.0
48.0
85.5
68.0
50.0
124
141
76
42.5
87.0
47.0
67.5
49.0
122
139
75
99.5
41.0
86.0
46.5
85.0
67.0
48.5
120
137
74
99.0
39.0
85.0
46.0
66.0
47.5
118
135
73
98.5
37.5
84.5
45.5
84.5
65.5
46.5
116
132
72
98.0
36.0
83.5
45.0
84.0
65.0
45.5
114
130
71
97.5
34.5
100.0
82.5
44.5
64.0
44.5
112
127
70
97.0
32.5
99.5
81.5
44.0
83.5
63.5
43.5
110
125
69
96.0
31.0
99.0
81.0
43.5
83.0
62.5
42.5
109
123
68
95.5
29.5
98.0
80.0
43.0
62.0
41.5
107
121
67
95.0
28.0
97.5
79.0
42.5
82.5
61.5
40.5
106
119
66
94.5
26.5
97.0
78.0
42.0
82.0
60.5
39.5
104
117
65
94.0
25.0
96.0
77.5
60.0
38.5
102
116
64
93.5
23.5
95.5
76.5
41.5
81.5
59.5
37.5
101
114
63
93.0
22.0
95.0
75.5
41.0
81.0
58.5
36.5
99
112
62
92.0
20.5
94.5
74.5
40.5
58.0
35.5
98
110
61
91.5
19.0
93.5
74.0
40.0
80.5
57.0
34.5
96
109
60
91.0
17.5
93.0
73.0
39.5
56.5
33.5
95
107
59
90.5
16.0
92.5
72.0
39.0
80.0
56.0
32.0
94
106
58
90.0
14.5
92.0
71.0
38.5
79.5
55.0
31.0
92
104
57
89.5
13.0
91.0
70.5
38.0
54.5
30.0
91
103
56
89.0
11.5
90.5
69.5
79.0
54.0
29.0
90
101
55
88.0
10.0
90.0
68.5
37.5
78.5
53.0
28.0
89
100
54
87.5
8.5
89.5
68.0
37.0
52.5
27.0
87
53
87.0
7.0
89.0
67.0
36.5
78.0
51.5
26.0
86
52
86.5
5.5
88.0
66.0
36.0
77.5
51.0
25.0
85
51
86.0
4.0
87.5
65.0
35.5
50.5
24.0
84
50
85.5
2.5
87.0
64.5
35.0
77.0
49.5
23.0
83
49
85.0
86.5
63.5
76.5
49.0
22.0
82
48
84.5
85.5
62.5
34.5
48.5
20.5
81
47
84.0
85.0
61.5
34.0
76.0
47.5
19.5
80
46
83.0
84.5
61.0
33.5
75.5
47.0
18.5
45
82.5
84.0
60.0
33.0
46.0
17.5
79
44
82.0
83.5
59.0
32.5
75.0
45.5
16.5
78
43
81.5
82.5
58.0
32.0
74.5
45.0
15.5
77
42
81.0
82.0
57.5
31.5
44.0
14.5
76
41
80.5
81.5
56.5
31.0
74.0
43.5
13.5
75
BẢNG 3. BẢNG CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ ĐỘ CỨNG
(Áp dụng cho Gang dẻo, Gang xám và kim loại màu)
(Hardness Conversion Table)
B
F
E
K
A
H
15T
30T
45T
HB/5
41
80.5
81.5
56.5
31.0
74.0
43.5
13.5
75
40
79.5
81.0
55.5
73.5
43.0
12.5
39
79.0
80.0
54.5
30.5
42.0
11.0
74
38
78.5
79.5
54.0
30.0
73.0
41.5
10.0
73
37
78.0
79.0
53.0
39.5
72.5
40.5
9.0
72
36
77.5
78.5
52.5
39.0
100.0
40.0
8.0
35
77.0
78.0
51.5
28.5
99.5
72.0
39.5
7.0
71
34
76.5
77.0
50.5
28.0
99.0
71.5
38.5
6.0
70
33
75.5
76.5
49.5
38.0
5.0
69
32
75.0
76.0
48.5
27.5
98.5
71.0
37.5
4.0
31
74.5
75.5
48.0
27.0
98.0
36.5
3.0
68
30
74.0
75.0
47.0
26.5
70.5
36.0
2.0
67
29
73.5
74.0
46.0
26.0
97.5
70.0
35.6
1.0
28
73.0
73.5
45.0
25.5
97.0
34.5
66
27
72.5
73.0
44.5
25.0
96.5
69.5
34.0
26
72.0
72.5
43.5
24.5
69.0
33.0
65
25
71.0
72.0
42.0
96.0
32.5
64
24
70.5
71.0
41.5
24.0
95.5
68.5
32.0
23
70.0
70.5
41.0
23.5
68.0
31.0
63
22
69.5
70.0
40.0
23.0
95.0
30.5
21
69.0
69.5
39.0
22.5
94.5
67.5
29.5
62
20
68.5
68.5
38.0
22.0
29.0
19
68.0
68.0
37.5
21.5
94.0
67.0
28.5
61
18
67.0
67.5
36.5
93.5
66.5
27.5
17
66.5
67.0
35.5
21.0
93.0
27.0
60
16
66.0
66.5
35.0
20.5
66.0
26.0
15
65.5
65.5
34.0
20.0
92.5
65.5
25.5
59
14
65.0
65.0
33.0
92.0
25.0
13
64.5
64.5
32.0
65.0
24.0
58
12
64.0
64.0
31.5
91.5
64.5
23.5
11
63.5
63.5
30.5
91.0
23.0
10
63.0
62.5
29.5
90.5
64.0
22.0
57
9
62.0
62.0
29.0
21.5
8
61.5
61.5
28.0
90.0
63.5
20.5
7
61.0
61.0
27.0
89.5
63.0
20.0
56
6
60.5
60.5
26.0
19.5
5
60.0
60.0
25.5
89.0
62.5
18.5
55
4
59.5
59.0
24.5
88.5
62.0
18.0
3
59.0
58.5
23.5
88.0
17.0
2
58.0
58.0
23.0
61.5
16.5
54
1
57.5
57.5
22.0
87.5
61.0
16.0
0
57.0
57.0
21.0
87.0
15.0
53
Kim Lâu Là Gì? Cách Tính Tuổi Và Hóa Giải Hạn Kim Lâu
1. Khái niệm hạn Kim Lâu
1.1 Kim lâu là gì?
Tuổi kim lâu là gì? Từ xa xưa, quan niệm về việc chọn ngày lành năm tốt, chọn tuổi phù hợp để thực hiện các việc lớn như dựng vở gả chồng, làm nhà. Bên cạnh đó cũng sẽ có những tuổi không hợp, phải tránh và tuổi đó được gọi hạn Kim Lâu.
Ông bà ta từ xa xưa đã đúc kết “1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng”, qua đó thấy được tầm ảnh hưởng lớn của tuổi hạn này đến cuộc sống con người.
1.2 Các loại hạn Kim Lâu
Hạn Kim Lâu chỉ để chỉ chung tuổi nên tránh làm các việc đại sự. Tùy vào tính tuổi sẽ có hạn Kim Lâu khác nhau, mỗi Kim Lâu có phương hại riêng. Hạn Kim Lâu được chia thành 4 loại vận hạn phạm phải hay còn được gọi là “ Tứ Kim Lâu”: Kim Lâu thân, thê, tử và lục súc. Phạm kim lâu là gì?
– Phạm Kim Lâu thân: gây hại người thân trong gia đình, bản thân gánh chịu nặng nề nhất.
– Phạm Kim Lâu thê: Gây hại đến người vợ của mình
– Phạm Kim Lâu tử: Ảnh hưởng nhiều đến con cái trong gia đình
– Phạm Kim Lâu lục súc: Gây thiệt hại đến kinh tế tài chính gia đình.
– Cách tính tuổi kim lâu thông dụng nhất hiện nay là lấy tuổi mụ ( tuổi tính từ lúc mang bầu ) chia cho 9. Nếu phép tính chia hết hoặc có số dư không phải là các số 1 (phạm Kim Lâu thân), 3(phạm Kim Lâu thê), 6(phạm Kim Lâu tử), 8(phạm Kim Lâu lục súc) có thể làm nhà, cưới hỏi.
– Một cách tính khác là lấy các con số trong tuổi mụ cộng lại với nhau cho đến khi ra số cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 9. Kết quả không phải là các số 1,3, 6, 8 thì không phạm Kim Lâu.
Ví dụ: Người con gái sinh năm 1995, năm 2020 cưới chồng, tuổi mụ 26, tính tuổi kim lâu:
Cách 1: 26/3= 8 dư 2.
Cách 2: 2+6= 8
Với 2 cách tính trên đều cho ra kết quả năm tuổi mụ 26 là tuổi Kim Lâu và phạm Kim Lâu lục súc.
2. Cách hóa giải hạn Kim Lâu
Theo dân gian lưu truyền thì tốt nhất nếu gặp năm Kim Lâu thì không nên bàn chuyện làm nhà ( đối với nam ) và cưới gả ( đối với nữ). Tuy nhiên để linh hoạt hơn trong xử lý những chuyện đại sự cả đời nên có nhiều biện pháp hóa giải Kim Lâu.
– Nếu bạn gặp năm Kim Lâu nhưng có ý định xây nhà thì có thể hóa giải bằng cách “ mượn tuổi”, tức nhờ một ai đó không phạm vận hạn đứng ra thực hiện. Sau khi qua tuổi hạn có thể làm thủ tục mua bán âm để lấy lại lại quyền sở hữu nhà mới xây cho mình.
Xin dâu 2 lần: Nếu muốn hóa giải việc các cụ thường gọi là “đứng gánh giữa đường” hoặc những điều không tốt trong quan hệ hôn nhân. Các thực hiện như sau:
Cần phải chờ qua tiết đông chí, khi này mới có thể tiến hành cưới hỏi thuận lợi và gia đình hạnh phúc.
Cách thứ 2 là chờ qua ngày sinh nhật của cô dâu, coi như khi đó cô dâu đã sang tuổi mới, thoát khỏi tuổi Kim Lâu (tính tuổi âm lịch).
Bên cạnh đó theo kinh nghiệm người trước có khi không quan trọng vào hạn mà giờ đẹp là được, chỉ tính khi nữ dưới 30 tuổi và xem ngày đẹp và điềm lành là được.
3. Kim Lâu có thực sự hiệu nghiệm?
– Ông bà ta thường nói “có thời có thiêng, có kiêng có lành”. Nên dù là phạm Kim Lâu nào và có thực sự xảy ra hay không thì không ai dám phạm phải, nếu không may thì hối hận đã không kịp nữa.
– Tuy nhiên trong việc cưới xin thì Kim Lâu đôi lúc không qua trọng bằng ngày giờ tốt, hợp tuổi hai vợ chồng, không phạm Tam Tai. Điều quan trọng là tình yêu của cặp đôi, sự đồng thuận từ gia đình 2 bên.
4. Lý do trong năm kim lâu kiêng cưới xin?
Thực ra chưa có nghiên cứu nào chứng minh được rằng tất cả các lời khuyên của các cụ để lại là hoàn toàn chính xác, nhưng con cháu đời sau thì cũng không ai dám làm trái.
Có thể nhận thấy rằng người miền bắc thì sẽ xem xét kỹ hơn người miền nam trong vấn đề này, trước khi đưa ra quyết định có nên tổ chức trong năm này hay không.
Mỗi miền sẽ có cách tính hạn kim lâu khác nhau, do đó cũng có khá nhiều gia đình hay xảy ra bất đồng quan điểm trước khi đưa ra ngày cưới của con cháu. Tuy nhiên việc cưới xin chính là chuyện cả đời, vì vậy mà càng cẩn trọng càng nhiều thì mọi chuyện trong ngày cưới càng được diễn ra thuận lợi.
Đến hiện nay cũng không còn nhiều gia đình quá quan trọng đến vấn đề này, bởi nếu ế lâu quá con người ta cũng không còn sợ kim lâu gì nữa. Và dẫu có ra sao thì chỉ cần các cặp vợ chồng mới cưới nhường nhịn cũng như chia sẻ quan tâm hỗ trợ lẫn nhau thì tất cả mọi chuyện xấu, hạn đều cũng sẽ vượt qua một cách dễ dàng.
Vậy thông qua các thông tin bên trên bạn có hiểu rõ hạn Kim Lâu là gì? Cũng như cách hóa giải hạn trong những năm này. Tuy nhiên việc quan trọng không kém chính là bạn có thể lưu giữ khoảnh khắc thiêng liêng giữa 2 vợ chồng trong ngày cưới.
Dịch vụ chụp hình cưới ngoại cảnh đẹp tại Hồ Cốc Vũng Tàu
Bảng giá chụp hình cưới trọn gói giá rẻ tại Đà Lạt
Bảng giá chụp hình cưới tp HCM giá rẻ trọn gói
Hạn Kim Lâu Là Gì? Cách Hóa Giải Hạn Kim Lâu
Trong đó hạn Kim Lâu là một trong những vận hạn có thể tránh nếu biết cách tính Kim Lâu chính xác và tránh tuổi phạm Kim Lâu. Ngoài ra, với một số người vô tình phạm phải hạn Kim Lâu sẽ phải làm thế nào để hóa giải hạn Kim Lâu hiệu quả.
Hạn Kim Lâu là gì?
Hạn Kim Lâu là thuật ngữ dùng để chỉ những điều không may mắn mà có thể gặp đến nếu phạm phải Kim Lâu. Việc tính toán xem những năm Kim Lâu của một tuổi hay năm nào là năm Kim Lâu đối với mình sẽ giúp cho người xem nhận biết được năm Kim Lâu là những năm nào khi tính theo tuổi của mình.
Đồng thời, hạn Kim Lâu không giống nhau ở mỗi tuổi và mỗi năm bởi phụ thuộc vào tuổi phạm Kim Lâu mà người phạm sẽ có thể gánh chịu loại hạn Kim Lâu nào. Bởi trong Hạn Kim Lâu được chia thành 4 loại vận hạn hay còn gọi là “Tứ Kim Lâu” bao gồm: Kim Lâu thân, thê, tử và lục súc với 4 loại phương hại khác nhau. Trong đó nếu:
– Phạm Kim Lâu thân: Gây tai hoạ cho bản thân người chủ tức là tai họa nếu ấp xuống thì người có tuổi phạm sẽ là người dánh chịu nặng nề nhất.
– Phạm Kim Lâu thê (vợ): Gây tai hoạ cho người vợ của người phạm Kim Lâu. Nếu xét về cưới hỏi thì nếu phạm Kim Lâu thê thì người thân là người chồng sẽ chịu hậu quả.
– Phạm Kim Lâu tử: Gây tai hoạ cho người vợ của người phạm Kim Lâu.
– Phạm Kim lục súc: đây là nạn không kiên qua tới con người nhưng gây họa cho gia súc vật nuôi và xét một mặt nào đó là ảnh hưởng tới kinh tế gia đình.
Cụ thể hạn Kim Lâu được tính theo cách thông dụng nhất đó là cách tính 1, 3, 6, 8 Kim Lâu. Bằng cách lấy tuổi mụ của nam (nếu làm nhà), tuổi mụ của nữ (kết hôn) chia cho 9. Nếu phép tính là phép chia hết không dư hoặc có dư nhưng không phải là các số dự 1, 3, 6, 8 thì không phạm Kim Lâu có thể làm nhà, cưới hỏi. Nếu phép chia có dư là các số 1 (phạm Kim Lâu thân), 3 (phạm Kim Lâu thê), 6 (phạm Kim Lâu tử), 8 (phạm Kim Lâu lục súc) thì phạm hạn Kim Lâu.
Cách giải hạn Kim Lâu khi làm nhà và cưới hỏi
Kinh nghiệm truyền tai nhau để tránh những điều không tốt và không nên tiến hành việc cưới hỏi, làm nhà khi phạm phải các điều cấm kỵ đó là phạm Kim Lâu, phạm Hoang Ốc và phạm Tam Tai. Bởi nếu phạm sẽ gặp các vấn đề vô cùng đang sợ có thể ảnh hưởng tới tiền bạc, công danh, sức khỏe và cả tính mạng.
Nếu gặp năm Tứ Kim Lâu nhưng bạn muốn xây nhà thì có thể hóa giải bằng cách “mượn tuổi”. Cách này có nghĩa là bạn sẽ nhờ người có tuổi đẹp trong năm đó mà không phải Kim Lâu hay các hạn cấm kỵ khác để thực hiện các công việc, đứng tên với vai trò là chủ nhà từ việc: cúng bái, động thổ, tổng coi vậy xây dựng, nhập trạch.
Hết năm đó khi bạn không còn phạm hạn Kim Lâu thì có thể làm thủ tục mua bán âm để chuyển quyền sở hữu nhà mới xây đó sang cho mình.
Cách hóa giải Kim Lâu khi cưới hỏi
– Cưới 2 lần – xin dâu hai lần: để hoá giải việc “đứt gánh giữa đường” hay gây ra những điều không tốt trong các mối quan hệ trong hôn nhân khi phạm Kim Lâu.
– Chờ qua ngày đông chí: quan niệm dân gian nếu năm đó là năm xấu không được tuổi, được ngày có thể chờ qua ngày đông chí là ngày “vô sư vô sách – quỷ thần bất trách” để tiến hành cưới hỏi.
– Nếu nữ chủ phạm Kim Lâu lấy chồng thì hãy chờ qua sinh nhật âm năm đó.
Ngoài ra, trong cưới hỏi năm Kim Lâu theo kinh nghiệm ông bà đôi lúc không quan trọng năm mà chỉ cần ngày giờ đẹp thì tử vi trọn đời cũng khá tốt. Hoặc tuổi Kim Lâu lấy chồng chỉ tính nếu tuổi của nữ dưới 30 còn nếu trên 30 tuổi phạm Kim Lâu cũng không quan trọng chỉ cần chọn xem ngày cưới đẹp là sẽ có được điều tốt lành.
Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm “tứ kim lâu”, “lục hoàng ốc” hoặc “tam tai” thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách “có đóng, có mở” rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:
Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể “mượn tuổi” nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất…). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì “xin dâu hai lần” để hoá giải việc “đứt gánh giữa đường”.
Theo những chuyên gia hàng đầu về tử vi, phong thủy thì hạn này vốn dĩ không có cách hóa giải. Tức là hạn đến thì chúng ta chỉ có thể đón nhận, cẩn trọng trong mọi việc để giảm bớt đi tại họa mà nó mang lại chứ không thể làm nó biến mất hoàn toàn:
– Nam mạng nếu muốn xây nhà, sửa nhà khi tuổi phạm phải hạn: thì phải mượn trạch tuổi của người được tuổi để làm nhà. Còn nếu không mượn được thì phải dời thời điểm làm nhà sang năm khác để tránh hạn này.
– Nữ mạng nếu muốn cưới chồng khi phạm phải hạn này: thì phải chờ qua tiết Đông Chí, khi đó sẽ được tính là qua năm mới, qua tuổi mới. Có như vậy thì việc cưới hỏi với có thể được thuận lợi, suôn sẻ và gia đình hạnh phúc.
Nhìn chung, tốt hơn hết không nên xây nhà dựng cửa hay đám cưới nên tuổi của bạn trong năm đó phạm Kim Lâu là tốt nhất. Nhưng trong nhiều trường hợp chủ sự vẫn muốn công việc được tiến hành thì không nhất thiết phải trì hoãn nếu bạn biết cách hóa giải Kim Lâu.
T/H.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hv Của Kim Loại / Thép trên website Herodota.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!