Đề Xuất 6/2023 # Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay # Top 8 Like | Herodota.com

Đề Xuất 6/2023 # Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay mới nhất trên website Herodota.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

KỸ THUẬT ỨC CHẾ CO CỨNG TAY

ĐẠI CƯƠNG

Định nghĩa

Co cứng là sự tăng của trương lực cơ cùng với sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích qúa mức. Co cứng là hậu qủa của tổn thương bó tháp, đồng thời đó cũng là một thành phần nằm trong hội chứng Neuron vận động trên.  

Biểu hiện lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của co cứng là tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương, hạn chế hoặc mất vận động tự chủ ở tay. Co cứng làm kháng lại các vận động, co cứng tăng khi người bệnh chú ý thực hiện các vận động đặc biệt khi gắng sức (cố làm gì đó). Cụ thể là co cứng các cơ gấp, nhóm cơ hạ đai vai và tay, cơ cố định và kéo xương bả vai ra sau, cơ khép và xoay trong cánh tay, cơ gấp và quay sấp khuỷu tay và cổ tay, cơ gấp và khép các ngón tay

Mẫu co cứng ở vai và tay: Đai vai bị kéo xuống dưới, ra sau; khớp vai khép, xoay trong; khớp khuỷu gấp, cẳng tay quay sấp; cổ tay gấp mặt lòng, nghiêng phía xương trụ; các ngón tay gấp, khép

Hậu quả của co cứng

Giảm hoặc mất khả năng vận động của tay và toàn thân, ảnh hưởng đến chăm sóc và điều trị, khó hoặc không thực hiện các hoạt động tự chăm sóc bản thân trong đời sống và sinh hoạt thường ngày

Có thể gây nên các biến chứng như loét da, đau, co rút gây biến dạng và mất chức năng khớp, tay và nửa người bên liệt.

CHỈ ĐỊNH

Khi co cứng ảnh hưởng đến vận động, thực hiện chức năng của tay và toàn thân

Trước khi tập vận động và hoạt động trị liệu

CHỐNG CHỈ ĐỊNH 

Khi người bệnh không có biểu hiện co cứng

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện 

Kỹ thuật viên đã được đào tạo và thành thạo kỹ thuật

Người nhà hoặc bản thân người bệnh đã được hướng dẫn đầy đủ

Phương tiện 

Giường bệnh hoặc giường tập

Bàn ghế, nẹp, túi cát…

Người bệnh

 Thông báo, giải thích rõ ràng để người bệnh và gia đình yên tâm và chủ động phối hợp

Hồ sơ bệnh án:Phiếu điều trị vật lý có chỉ định của bác sỹ

Ngày điều trị, giờ điều trị

Tình trạng người bệnh trước trong và sau khi tập

Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN 

Kiểm tra hồ sơ bệnh án

Chỉ định của Bác sỹ

Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh

Kiểm tra người bệnh

Tình trạng người bệnh trước khi tập.

Đánh giá tình trạng co cứng: vị trí, mức độ

Thực hiện kỹ thuật

. Ở tư thế nằm

Kỹ thuật vị thế: Người bệnh nằm ở vị thế chống lại mẫu co cứng

Ức chế co cứng: Người tập thực hiện các động tác vận động ngược lại với mẫu co cứng, cụ thể là đưa xương bả vai lên trên và ra trước; dạng và xoay ngoài khớp vai; duỗi khớp khuỷu và xoay ngửa cẳng tay; gấp khớp cổ tay về phía mu bàn tay; duỗi, dạng ngón tay cái và các ngón khác

. Ở tư thế ngồi

Kỹ thuật vị thế ức chế co cứng: Ghế ngồi có chiều cao phù hợp với người bệnh;  đầu, thân mình thẳng, cân xứng hai bên, hai vai cân đối; trọng lượng cơ thể dồn đều lên hai bên mông và hai chân; bàn chân sát trên sàn nhà, khớp cổ chân, khớp gối, khớp háng vuông góc; lưng thẳng.  

Kỹ thuật ức chế co cứng: Ngồi dồn trọng lượng lên tay liệt ở tư thế tay liệt duỗi, xoay ngửa, khớp khuỷu duỗi, khớp cổ tay gấp mặt mu; ngón tay cái và các ngón tay khác duỗi, dạng.

. Ở tư thế đứng Dồn trọng lượng lên tay liệt ở tư thế đứng với tay liệt duỗi, xoay ngửa, khớp khuỷu duỗi, khớp cổ tay gấp mặt mu; ngón tay cái và các ngón tay khác duỗi, dạng.

THEO DÕI 

Đánh giá tình trạng người bệnh sau khi tập

Theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường 

Nếu có bất thường xử trí kịp thời theo đúng phác đồ, báo cáo bác sỹ

Ghi chép hồ sơ bệnh án: Tình trạng người bệnh trong và sau khi tập

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Đau cơ: Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu

Tập quá sức: Nghỉ ngơi.

Phục Hồi Chức Năng Co Cứng

Theo Lance (1980) “Co cứng là sự tăng lên của trương lực cơ phụ thuộc vào tốc độ kéo giãn kèm theo sự phóng đại của của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng tế bào thần kinh vận độngtrên”

Cocứng(Spasticity)làbiểuhiệnthườnggặpcủacáctổnthươngthầnkinh trung ương (hội chứng bó tháp, hội chứng tế bào thần kinh vận động trên) như: Tai biến mạch máu não, u não, chấn thương sọ não, xơ cứng rải rác, chấn thương tủy sống… Co cứng kết hợp với yếu liệt cơ và mất các cử động chọn lọc tinh vi là những yếu tố quan trọng gây giảm hoặc mất chức năng của bệnh nhân. Co cứng có thể ảnh hưởng đến các vận động tự chủ ở những bệnh nhân liệt không hoàn toàn. Ngoài ra co cứng gây khó khăn cho bệnh nhân thực hiện các hoạt động tự chăm sóc hàng ngày như: ăn uống, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân, tắm rửa… Co cứng còn gây khó chịu hoặc đau đớn và là nguyên nhân chính gây co rút biến dạng, mất chức năng và tàn tật saunày.

1. Các công việc của chẩnđoán

– Ở những bệnh nhân mới xuất hiện co cứng, khai thác bệnh sử đầy đủ có thểgiúploạitrừcácnguyênnhângâytăngtrươnglựccơcóthểđiềutrịđược.

– Ởnhữngbệnhnhânbịmộttổnthươngthầnkinhtừtrước,khaithácbệnh sử để loại trừ bất kỳ yếu tố nào gây tăng co cứng (ví dụ: thay đổi thuốc, các kích thích xấu, tăng áp lực nộisọ…)

1.2. Khámvàlượnggiáchứcnăng

Co cứng rất khó để lượng giá, tuy nhiên lâm sàng hay sử dụng các thang điểm sau:

– Thang điểm Ashworth cải biên (Modified Ashworth Scale -MAS): từ0-4

– Thang điểmTardieu

– Thang điểm đánh giá mẫu dángđi

– Đo tầm vận động thụ động và chủ động cáckhớp

– Thang điểm co thắtcơ:

– CácthangđiểmchứcnăngnhưFIM-FunctionalIndependenceMeasure hoặc Gross Motor Function Measure cũng có giá trị, mặc dù chúng không đo lường co cứng trựctiếp

– Các thang điểm đánh giáđau

* Các mẫu co cứng và các triệu chứng lâm sàng

– Các dấu hiệu lâm sàng báotrước

– Cácmẫugấpởchitrên: Thườngthấyởbệnhnhânbạinão,taibiếnmạch nãohoặcchấnthươngsọnão

+ Vai khép và xoay trong

+ Gấp cổ tay và khuỷu

+ Sấp cẳng tay

+ Gấp các ngón tay và khép ngón cái

– Các mẫu gấp ở chi dưới: Thường thấy ở bệnh nhân bại não, xơ cứng rải rác, chấn thương sọ não hoặc tai biến mạch não

+ Háng khép và gấp

+ Gấp gối

+ Gấp cổ chân mặt gan chân hoặc bàn chân nghiêng trong (equinovarus)

– Cácmẫuduỗithườngthấyởbệnhnhânchấnthươngsọnão:

+ Gối duỗi hoặc gấp

+ Bàn chân thuổng và/hoặc cổ chân xoay ngoài (valgus)

+ Ngón chân cái gấp mặt mu chân hoặc gấp ngón chân quá mức

1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâmsàng:

– Các xét nghiệm thường quy (ví dụ: công thức máu, cấy nước tiểu, dịch não tủy) có thể giúp loại trừ nguyên nhân nhiễmtrùng

– Chụp XQuang thường quy giúp loại trừ các vấn đề như đại tràng ứ phân hoặc gẫy xương kín đáo… gây tăng cocứng

– Các thăm dò hình ảnh (MRI, CT Scan) vùng đầu, cổ và cộtsống

– Cácthămdònhưđiệncơđểxácđịnhtốcđộdẫntruyểnthấnkinh

– Cácxétnghiệmgiúpchonghiêncứuđịnhlượngnhưđiệncơbềmặt,phảnxạ H,phảnxạrung,sóngF,đápứngphảnxạcơgấpvàkíchthíchtừ/điệnquasọ.

2. Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâmsàng

Mặc dù thực tế là co cứng có thể xuất hiện đồng thời với các biểu hiện khác, cần phân biệt co cứng với các biểu hiện sau:

– Cứng đờ: Sức cản vận động không tự chủ, không phụ thuộc tốc độ, cả haichiều

– Co giật do độngkinh

– Loạntrươnglựccơ:nhữngcocơkhôngtựchủgâyxoắnvặn,tưthếbấtthường

– Cử động múa vờn (athetoidmovement)

– Múa giật(Chorea)

– Múa vung(Ballisms)

– Run (tremor): Cử động lắc, không tự chủ, có nhịp điệu lặp đi lặp lại, không tựhết

2.4. Chẩn đoán nguyên nhân

– Các nguyên nhân tổn thương thần kinh trung ương (hội chứng tế bào thần kinh vận động trên) baogồm:

+ Tai biến mạch máu não

+ Tủy sống bị chèn ép hoặc tổn thương

+ U tủy sống, viêm tủy

+ U não

+ Não ứng thủy

+ Chấn thương sọnão

+ Xơ cứng rải rác

+ Xơ cột bên teo cơ

+ Bại não

+ Viêm não…..

– Cácyếutốcóthểlàmgiatăngmộtcocứngcótừtrướcbaogồm:

+ Nhiễm trùng (ví dụ: viêm tai, nhiễm trùng tiết niệu, viêm phổi)

+ Loét do đè ép

+ Các kích thích xấu (ví dụ: móng mọc quặp, gẫy xương kín đáo…)

+ Huyết khối tĩnh mạch sâu

+ Bàng quang quá căng

+ Đại tràng ứ phân, táo bón

+ Thời tiết lạnh

+ Mệt mỏi, căng thẳng

+ Cơn động kinh

+ Tư thế xấu

III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điềutrị

– Trước khi PHCN và điều trị co cứng, phải tìm kiếm và điều trị những tổn thương kích thích có hại như : loét da, huyết khối tĩnh mạch sâu, u phân, nhiễm khuẩn tiết niệu, quần áo giầy dép hoặc nẹp chỉnh hình không phù hợp… Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà cách nhận biết và phòng tránh các kích thích có hạiđó.

– Điều trị co cứng nên bắt đầu bằng các phương pháp đơn giản, tác dụng có thể đảo ngược, ít tác dụng phụ, sau đó đến những phương pháp phức tạphơn. Phối hợp các biện pháp can thiệp điềutrị.

– Khi điều trị một cơ co cứng, phải lượng giá tác động của các nhóm cơ đối vận.

– Điều trị co cứng phải tránh làm cho hoạt động chức năng của bệnh nhân giảm đi.

– Chỉ điều trị chuyên biệtkhi:

+ Co cứng gây ảnh hưởng đến chức năng: như ảnh hưởng đến việc đặt tư thế bệnh nhân, khi vận động, khi thực hiện các hoạt động chăm sóc hàng ngày (ADL), chăm sóc vệ sinh cá nhân…

+ Co cứng có thể dẫn đến những biến chứng nặng như: loét, đau, co rút, biến dạng khớp…

– Phòng ngừa các biến chứng như: biến dạng cơ xương khớp, loét do đè

ép…

– Giảmđau

– Chophépkéogiãncáccơbịrútngắn,làmmạnhcáccơđốivậnvàlắp

đặt dụng cụ chỉnh trực phù hợp

– Xác định các yếu tố kích thích có hại: loét do đè ép, nhiễm trùng (bàng quang, móng chân, phần mềm, da…), huyết khối tĩnh mạch sâu, táo bón, bàng quang quá căng, mệt mỏi, cảm lạnh… và giải quyếtchúng.

– Đặttưthếtốtchobệnhnhânkhinằmvàngồi.

3. Cácphươngphápvàkỹthuậtphụchồichứcnăng Các kỹ thuật cơbản

– Kích thích điện chứcnăng.

– Phảnhồingượcsinhhọc(Biofeedback)

– Runggân

– Lạnh trịliệu

– Cácphươngphápnhiệtnóng

– Đặt tư thế đúng để làm giảm các mẫu đồng vận – ví dụ, ngồi trên xe lăn hoặc tư thế đúng trên giường

– Tập mạnh các nhóm cơ đốivận

– Kéogiãn

– Thủy trịliệu

– Xoabóp

Các kỹ thuật thần kinh vận động

– Kỹ thuật Bobath: kỹ thuật ức chế co cứng, hiện đang áp dụng rộng rãi ở Việtnam

– Các kỹ thuật vận động khác (Kabat, Brunnstrom…) và các kỹ thuật vận động – cảm giác (Rood,Perfetti…)

* Dụng cụ chỉnh trực (Orthosis): Nẹp/nẹp chỉnh hình chi trên và chi dưới, cứng hoặc mềm, giúp giữ một chi ở tư thế chức năng, giảm đau và phòng biếndạng

* Bóbộtchukỳhoặcbóbột ứcchếởcổchân,gối,ngóntay,cổtayvà

khuỷu

4.Các điều trị khác

Cácthuốcđườnguống

-Baclofen(Lioresal)

-Diazepam(Valium)

– Dantrolene(Dantrium)

– Tizanidine(Zanaflex)

– Clonidine(catapres)

Các phương pháp điều trị tại chỗ

– Phong bế thần kinh bằng Phenol5%:

– Tiêm Botulinum toxine nhóm A hoặc B

– Điều trị phối hợp Botulinum toxin và Phenol cùng nhau để làm tăng hiệu quảvàgiảmliềulượng,cũngnhưgiảmtácdụngphụkhitiêmnhiềucơ.

Can thiệp ngoại khoa

– Bơm Baclofen nội tuỷ ( Baclofenintrathecal)

– Phẫu thuật cắt chọn lọc rễsau

– Phẫu thuật DREZ (Dorsal Root Entry Zonotomy- Phẫu thuật vùng đi vào của rễsau)

– Phẫu thuật cắt thần kinh chọnlọc

– Phẫu thuật tủy/cắt cộttủy

– Phẫuthuậtchỉnhhìnhcắtgân/chuyểngân/kéodàigân/cắtxương

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

– Ghi chép hồ sơ về sự đáp ứng với điềutrị.

– Do sự dung nạp có thể xảy ra với thuốc, liều thuốc uống nên được điều chỉnh thườngxuyên.

– Kiểm tra định kỳ các dụng cụ cấy (bơm Baclofen, máy kíchthích..)

– Đánhgiánẹpchỉnhhìnhhoặccácdụngcụgiữtưthế.

– Trẻ em co cứng nên được thường xuyên theo dõi sự xuất hiện các biến dạng xương khớp và các bất thường khác, do sự phát triển nhanh của trẻ có thể gây nên co rút vĩnh viễn, vẹo cột sống hoặc mất chứcnăng.

(Lượt đọc: 11489)

Co Cứng Cơ: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị

Co cứng cơ là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo dãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng cơ là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên ( theo Lance JW 1980).

Co cơ có thể xảy ra do nhiều lý do, chẳng hạn như liệt, teo cơ và các chứng bệnh loạn dưỡng cơ. Về cơ bản, cơ và gân bị rút ngắn lại, dẫn đến giảm tính linh hoạt

Ví dụ, trong trường hợp liệt không hoàn toàn (vd: di chứng bại liệt) mất sức cơ và sự kiểm soát cơ có xu hướng ở những nhóm cơ khác nhau, dẫn đến sự mất cân đối giữa các cơ chủ vận và đối vận trong cơ thể. Chính vì vậy có những biến dạng mẫu liệt điển hình của các nhóm bệnh nhân này. Các can thiệp bằng vật lý trị liệu sớm sẽ hạn chế những di chứng đó cho bệnh nhân.

Co thắt cơ cũng gặp sau khi gãy xương, bệnh nhân được cố định bằng bột thạch cao, chiều dài cơ bị rút ngắn do cơ không được sử dụng trong thời gian dài.

2. Các di chứng:

2.1.Cứng khớp:

Các khớp thường được cố định ở trạng thái cơ bị co cứng, dẫn đến những thay đổi trong mô liên kế, giảm chiều dài của cơ và gân liên kết. Sự cố định kéo dài tạo điều kiện cho sự phát triển các sợi mô liên kết vùng khớp. Chính vì vậy, khớp bị cố định do cơ bị co kéo trong thời gian dài dẫn đến sự hình thành xơ liên kết, tiêu sợi cơ, và mất khả năng phát triển của khớp.

2.2.Co cứng cơ

Nếu co cứng không được điều trị, các co cứng khác có thể xảy ra. Cơ thể mất cân bằng kiểm soát co cơ, dẫn đến co thắt cơ liên tục, càng làm giảm sự kiểm soát của cơ thể lên cơ bị co cứng. Khớp sẽ ở trạng thái uốn cong theo tình trạng co cơ, dẫn đến những mẫu co cứng.

2.3. Yếu cơ

Sự mất cân bằng giữa cơ chủ vận và cơ đối vận có thể xảy ra do rối loạn thần kinh, tổn thương tủy sống, và do thói quen lâu ngày. Sự sụt giảm khối lượng cơ dần dẫn đến mất lực cơ và cuối cùng là teo cơ. Sự co thắt liên tục của cơ chủ vận với sức đề kháng tối thiểu của cơ đối vận càng làm cho nhóm cơ này yếu đi

3.1. Kéo dãn thụ động

Thông thường kéo dãn nhóm cơ co cứng bằng các kỹ thuật vật lý trị liệu, việc kéo dãn thụ động là một biện pháp phòng ngừa có lợi hơn là dụng cụ trợ giúp để duy trì tầm vận động khớp (ROM). Kỹ thuật này rất quan trọng để cơ liên tục được vận động trên toàn bộ tầm vận động của chi thể.

3.2. Nẹp

Một thiết bị điều chỉnh co cứng cơ (contracture corrective device: CCD) là dụng cụ hỗ trợ, vận động thay hoạt động chủ động của cơ, giúp duy trì tầm vận động khớp. Hiện tại, đây là kỹ thuật hỗ trợ được đánh giá là tốt, nhưng cần có nhiều nghiên cứu hơn. Nẹp được sử dụng trong điều trị lâu dài, cùng với cơ đối vận, giúp kéo dài nhóm cơ chủ vận.

3.3. Kích thích điện

Kích thích điện giúp cải thiện phạm vi hoạt động thụ động, nhưng chỉ là tạm thời. Sau khi điều trị, thời gian điều trị cần được giảm dần. Phương pháp kích thích điện còn đóng vai trò quan trọng trong việc ngừa teo cơ.

3.4. Thuốc

Một số nhóm thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương giúp làm mềm cơ. Ngoài ra, khi co cứng cơ, có thể sử dụng thuốc tiêm tại chỗ như botulinum toxin

3.5. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp để giảm rút ngắn cơ nhưng lại có nhiều biến chứng phát sinh. Sau khi phẫu thuật kéo dài nhóm cơ co rút, lực cơ và tầm vận động thường giảm đi, dẫn đến việc xơ hóa và tiêu các sợi cơ. Lúc này, việc co rút cơ lại có thể tái diễn. Vì vậy, tập luyện sau khi phẫu thuật là rất cần thiết

0

0

votes

Article Rating

Yamaha Sirius 2022 Giá Bao Nhiêu? Đánh Giá Xe Kèm Thông Số Kỹ Thuật &Amp; Ảnh Chi Tiết

Đánh giá xe Air Blade 2020 kèm giá xe Honda AirBlade tại đại lý mới nhất

Báo giá xe máy Honda tháng 1 2021 mới cập nhập hôm nay tại đại lý

Yamaha Exciter 151 2021 chính thức có giá bán kèm thời điểm ra mắt

Yamaha Grande 2020 giá bao nhiêu? Ưu nhược điểm & thông số kỹ thuật

Giá xe Exciter tháng 1 2021 mới cập nhật mới nhất tại đại lý

Giá bán xe Yamaha tháng 1 2021 vừa cập nhật hôm nay

Yamaha Sirius 2020 giá bao nhiêu? thông số kỹ thuật & ảnh chi tiết: Yamaha Sirius 2020 có 4 lựa chọn màu sắc cho mỗi phiên bản Sirius FI và Sirius FI RC, trong đó màu vàng đen ánh kim là màu hoàn toàn mới trên Sirius Fi. Bên cạnh đó, tem xe cũng có sự đổi mới với màu sắc trẻ trung và hiện đại hơn Đèn pha của Sirius FI là loại Halogen HS-1 công suất 35W.

Yamaha Sirius 2020 thêm màu mới giá không đổi

Yamaha vừa bổ sung thêm màu và dán tem xe mới cho dòng xe số giá rẻ Yamaha Sirius phân phối ở thị trường Việt Nam. Theo đó các phiên bản xe phanh thường, phanh đĩa và RC vành đúc của Sirius sẽ được Yamaha dán tem xe hoàn toàn mới, tăng thêm vẻ ngoài cá tính và thể thao cho xe.

status buồn thịnh hành nhất hiện nay được nhiều người sao chép nguồn từ chúng tôi , những dòng Cap buồn được chúng tôi thể hiện qua những câu chữ sẽ giúp bạn vui vẻ hơn, có thêm nhiều bạn mới, hay những stt thả thính đầu tháng là những câu thả thính hay được tụi FA thường xuyên sử dụng cực bá đạo và hài hước nói lên tâm trạng không vui khi mãi FA và thất tình.

Sirius 2020 giá bao nhiêu?

Yamaha Việt Nam vừa giới thiệu Sirius FI 2020 với một số thay đổi về phong cách thiết kế và bổ sung thêm các lựa chọn màu sắc. Đây là một trong những mẫu xe bán chạy nhất của Yamaha tại Việt Nam, thậm chí doanh số còn cao hơn cả Exciter. Sirius FI có thiết kế nhỏ gọn, linh hoạt, dễ dàng điều khiển trong phố. Đây là mẫu xe được nhiều bạn trẻ lựa chọn nhờ kiểu dáng trẻ trung và khả năng vận hành ổn định. Hy vọng ở phiên bản mới Yamaha vẫn tạo ra một chiếc Sirius tốt.

Đánh giá xe Sirius 2020 Yamaha kèm thông số kỹ thuật

Một mình Yamaha Sirius “so găng” với 3 dòng sản phẩm của Honda gồm Blade, Wave Alpha và Wave RSX. 6 phiên bản Sirius giá khởi điểm 18,8 triệu đồng tới 23,1 triệu đồng, đều nằm trong khoảng giá của 3 đối thủ đồng hương Honda. Trong lần nâng cấp năm 2020, Yamaha tập trung vào 2 phiên bản cao cấp Sirius Fi và Sirius Fi RC để tăng sức cạnh tranh.

Yamaha Sirius 2020 sử dụng đèn chiếu sáng dạng Halogen, công suất 35W. Cụm đèn báo rẽ tách rời, nằm dưới phần yếm trước. Nhờ những cải tiến ở hệ khung sườn, Sirius vẫn giữ được dáng vẻ gọn gàng, thanh thoát trong khi cốp chứa đồ phía dưới yên xe được mở rộng tới 9,2 lít. Không gian này giữ được một mũ bảo hiểm thông thường, áo đi mưa và nhiều đồ lặt vặt. Ngăn chứa đồ được mở thông qua ổ khoá chính đa chức năng.

Đối với xe sử dụng chế hoà khí cơ, khi khởi động xe ở nhiệt độ thấp (điều kiện thời tiết lạnh Hà Nội), nhiên liệu bên trong sẽ bám và ngưng tụ ở thành xi-lanh. Việc này khiến hệ thống bướm gió của xe ở trạng thái hỗn hợp (không khí/ nhiên liệu) nghèo, khó khởi động động cơ. Vì thế, người dùng cần có giai đoạn chờ làm ấm động cơ. Khi động cơ được làm ấm đủ, hệ thống bướm gió mới trở về trạng thái bình thường và xe di chuyển đều đặn hơn.

Đánh giá Yamaha Sirius 2020 về vận hành

Về sức mạnh, Sirius Fi RC mới đạt công suất tối đa 8,7 mã lực tại vòng tua máy 7.000 vòng/ phút. Sức kéo cực đại 9,5 Nm tại 5.500 vòng/ phút. Trong khi đối thủ Honda Wave Alpha sử dụng động cơ 110 phân khối với chế hoà khí cơ. Thân gọn nhẹ, linh hoạt trong khi gầm xe thoáng khiến Sirius dễ dàng điều khiển, thậm chí với nữ giới chiều cao từ 1,5 m. Vỉa hè trong nội đô Hà Nội cũng không là rào cản với Sirius. Tính thực dụng của xe được thể hiện rõ ràng nhất trong điều kiện này.

Khác biệt với đối thủ, Sirius Fi RC tay ga nhạy hơn nên tạo cảm giác xe bốc hơn khi vừa xuất phát. Tiếng động cơ nhẹ nhàng, bộ côn không phát ra tiếng hú quá lớn. Cảm giác lên/về số trên Sirius cũng nhẹ nhàng và trơn tru hơn. Sức tải của Sirius Fi RC vẫn còn dư ở địa hình bằng phẳng, với hai người lớn trên xe. Sirius 2020 có 6 tuỳ chọn phiên bản cho khách hàng. Sự khác biệt của các phiên bản đến từ hệ phun xăng điện tử Fi; vành nan hoa hoặc vành đúc; phanh đĩa trước hoặc phanh cơ…

Nhờ mạng lưới đại lý phân phối rộng rãi toàn quốc, Yamaha đang tiệm cận lợi thế thay đồ khắp mọi nơi như đối thủ Honda. Dòng đời sản phẩm kéo dài khiến việc thay thế phụ tùng trở nên dễ dàng hơn, mức giá cũng rẻ hơn. Yamaha Sirius Fi RC được phân phối chính hãng qua hệ thống cửa hàng cao cấp Yamaha Town hoặc các đại lý uỷ quyền 2S trên toàn quốc.

Có nên mua Yamaha Sirius 2020 trả góp?

Yamaha Sirius Fi là mẫu xe tiên phong trong các dòng xe số của Yamaha tại Việt Nam, trong suốt những năm qua, Sirius luôn được thị thường đón nhận và dành nhiều cảm tình. Sirius FI 2020 là một mẫu xe mang tính kinh tế cao và là lựa chọn hoàn hảo cho việc đi lại hàng ngày, kết hợp được lợi thế của sự bền bỉ và khả năng tiết kiệm nhiên liệu ưu việt. Thiết kế xe luôn được làm mới để theo kịp xu hướng, thể hiện được chất thể thao vừa phải trong một thân hình gọn gàng, linh hoạt.

Với việc mua xe trả gọp, người tiêu dùng có thể lựa chọn việc trả trước 30 – 70 % giá trị của chiếc xe, và lựa chọn việc trả số tiền còn lại trong 6 – 24 tháng. Tùy từng loại xe mà người bán tư vấn cho người bán những phương thức trả phù hợp. Hãy xem xét bên trong vấn đề này. Lãi xuất mua xe trả góp phổ biến phổ biến trong khoảng 1,4 – 1,9 %/tháng, tương đương khoảng 12 – 23%/năm, có khi mức lãi xuất mua xe này còn tăng lên tới xấp xỉ 30%/năm. So sánh với mức lãi suất vay trên thị trường tiền tệ hiện tại, thì mức vay tối đa cũng chỉ 7,5% là cao nhất, mức kỉ lục cho vay trên thị trường cho vay cũng chỉ dưới mức 10%. Cho thấy, việc mua xe trả góp còn có lãi suất “cắt cổ” hơn những người cho vay nặng lãi

Phí tham gia mua xe máy trả góp 0%: Phần này là phần phí trả trực tiếp cho cửa hàng bán xe máy trả góp, theo đó, phí đăng ký của xe máy trả góp của từng cửa hàng là khác nhau và thường được tính bằng 5% giá trị mua mới của chiếc xe máy đó. Ví dụ: Bạn mua một chiếc xe máy giá rẻ trị giá 30 triệu đồng theo hình thức trả góp lãi suất 0%, và phí đăng ký mua trả góp của cửa hàng là 5 % thì bạn cần phải đóng cho cửa hàng 5%*30,000,000 = 1,500,000 đồng. Mua xe máy trả góp 0% giúp bạn có cơ hội mua chiếc xe máy yêu thích khi bạn chưa thể có đủ tiền để mua. Tuy nhiên, bạn cũng không nên nghĩ rằng mình sẽ được miễn phí toàn bộ.

Phí giao dịch của ngân hàng khi mua xe máy trả góp: Thông thường khi mua xe máy trả góp lãi suất 0% cửa hàng xe máy sẽ bắt buộc bạn phải có thẻ của một ngân hàng nào đó (đã liên kết với cửa hàng), khi đó, bạn cần phải đóng phí giao dịch cho ngân hàng. Phí giao dịch sẽ được tính theo % nào đó, tùy từng ngân hàng mà mức tỉ lệ này khác nhau.

Ảnh chi tiết xe Yamaha Sirius 2020

Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay trên website Herodota.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!