Cập nhật nội dung chi tiết về Luận Về Sao Thái Dương – Học Tử Vi mới nhất trên website Herodota.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thái Dương ý tượng là mặt trời. Cổ ca trong Đẩu số Toàn Thư viết: “Từ ái lượng khoan đại. Phúc thọ hưởng hà linh (Lòng từ thiện, quảng đại, tuổi thọ lâu dài). Thái Dương ví như mặt trời chiếu sáng cho vạn vật. Cây cỏ đất đai người vật thiếu ánh nắng không thể sống. Nhưng vạn vật lại không bao giờ phải đền đáp cái ân đó, Thái Dương chỉ cho đi thôi mà không nhận lại.
Thái Dương mặt hóp thân gầy
Thông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà”
Câu phú nôm trên – dĩ nhiên – không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Hiểu rõ bản chất của Thái Dương ta đem so sánh với Thái Âm thì thấy rằng “Thái Dương thường hành động là để phục vụ, để trợ giúp, trong khi Thái âm thì lại thường hành động vì tư lợi bản thân” . Vì vậy cố nhân mới bảo Thái Dương “Quý nhi bất Phú” còn Thái Âm là tài tinh, cái tâm Thái Âm ưa hưởng thụ, vơ vét.
Thái Dương thủ mệnh vào hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và có thể đạt địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi Thái Âm dễ vào kinh doanh, không phải vì Thái Âm giảo quyệt nhưng Thái Âm tham hơn
Thái Dương chủ QUÝ cho nên khi đoán Thái Dương thủ mệnh phải căn cứ trên chức vị, danh vọng. Không phải bất phú là nghèo. Có địa vị, tất nhiên địa vị càng cao tiền càng nhiều. Bất phú nghĩa là không tự mình làm nên giàu có thế thôi. Ở trường hợp Thái Dương đóng Tài Bạch cung đắc địa lại khác.
Thái Dương cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang minh. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ là mặt trời rực rỡ buổi sáng buổi trưa.Thái Dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời buổi đêm đã mất quang huy.
Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn đòi hỏi người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách, sinh ban đêm giảm đi. Sinh ban ngày dù Thái Dương hãm cũng nửa hung nửa cát, sinh ban đêm Thái Dương hãm tuyệt đối hung.
Thái Dương được cổ nhân gọi bằng “trung thiên chi chủ” (chủ tinh giữa trời), giống sao Tử Vi cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không bao giờ có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng.
Cách đẹp là Thái Dương đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất, gọi là Nhật Nguyệt song huy hay Nhật Nguyệt tịnh minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, thông minh sái lệ, tài hoa.
Trong ngũ hành trí tuệ Thuỷ có sự khác biệt nhau. Trong hàng ngũ các sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ.
“Trí tuệ của âm Mộc thâm trầm.
Trí tuệ của dương Hoả quang minh lộ liễu”
Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện làm chính trị, ra đám đông hoặc vào nghệ thuật biểu diễn như nhạc họa, kịch nghệ là hợp cách. Thiên Cơ đa tài với kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, phân tích tình báo hoặc vào thuật số âm dương viết văn là hợp cách.
Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là “QUÝ” chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch. Khác nhau thế nào? Vì Thái dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối với nguyên tắc không đi quá đà đến mức phản nghịch. Trong khi Phá Quân cương mãnh làm theo ý mình muốn dễ quá khích đi đến phản nghịch
Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc vào tay người Thái Dương quan lộc khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái dương ở Tài bạch dễ có tiền, ưa phô trương tiền bạc qua ăn chơi, chưng diện …
Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt – ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung Thái Dương là phản bối. Thái Dương mất đi vẻ huy hoàng – tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi đi vào một trong hai tình trạng cực đoan: hay cũng vô cùng mà dở cũng vô cùng; rất thuận lợi hoặc rất khốn khó.
Thái Dương đóng Hợi nếu có trợ giúp của xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy thất huy nhưng vẫn được cải thiện nhiều, có một đời sống dễ dãi được. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hóa Lộc, Lộc Tồn tức cách Lộc Mã giao trì. Cách này bỏ xứ bỏ quê mà đi trồi phấn đấu thành công phú quí.
Thái Dương tại Hợi phú gọi bằng Nhật trầm thủy để (mặt trời chìm sâu đáy nước) có Lộc Mã giao trìlại thêm cả Binh hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh vấn đáp viết: “Thái Dương được các cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu giàu sang đủ cả…Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ làm môn hạ khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh.
Thái Dương vào Mệnh với vào Thân cung rõ ràng tạo ảnh hưởng khác biệt hẳn. Một đằng tự mình gầy dựng phú quí, một đằng chỉ làm môn hạ khách ở nơi cửa quyền. Trừ trường hợp Mệnh cung tự nó có cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc gia đình vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vã nhà vợ mà lên to.
Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hóa Kị. Có lý luận cho rằng nếu Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị càng tốt. Hóa Kị như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương thêm rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm gặp Hóa Kị đắc địa, Hóa Kị khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc, còn với Thái Dương thì không. Hóa Kị là đám mây đen, là ám tinh trong khi tính chất căn bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là Mệnh nữ Thái Dương mà có Hóa Kị tất nhiên hôn nhân gẫy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha hoặc xa cách, hoặc thiếu vì Thái Dương Hóa Kị như thế bất lợi hoàn toàn với những người thân thuộc nam tính. Ngoài ra còn có thể bị xảy thai, trụy thai.
Thái Dương hãm hội Riêu Kị, Thiên Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt.
“Kình Đà Riêu Kị phá xung
Lại là đôi mắt chẳng mong được cùng
Kình Đà Riêu Kị khá kinh
Ắt rằng mắt chịu tật hình không ngoa”
Gặp Riêu Kị rồi Kình Đà hay Hỏa Linh thì cũng thế.
Thái Dương thủ Mệnh còn cách cục trọng yếu khác: Nhật chiếu lôi môn, tức thái dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung chấn, Chấn vi lôi (sấm sét). Khi đóng Mão đương nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật chiếu lôi môn tuyệt đối tốt nếu hội cùng Thái Âm Hợi với Hóa Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm, nhất là đối với chuyện thi cử khoa bảng. Như phú viết:”Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh” (Dương Lương Xương Lộc loa gọi người đỗ đầu)
Hiện đại cách Dương Lương Xương Lộc có thể là nhà phát minh, người làm những cuộc nghiên cứu nổi danh, một tay thể thao tăm tiếng…Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hóa Lộc chiếu qua mới hợp cách. Nếu hóa Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn. Tại sao? Vì quan hệ Thiên Lương với Hóa Lộc không ổn thỏa (sẽ bàn khi luận về Thiên Lương)
Về cách Thái Dương cặp với Cự Môn tức “Cự Nhật đồng lâm”, hãy xếp qua phía Cự Môn. Ngoài ra còn những cách: Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh.
Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Dương tại Thìn, Âm tại Tuất hoặc Dương tại Tị, Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh cũng như các cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, học đỗ cao, địa vị xã hội vững, kém hơn nếu bớt đi những phụ tinh, tuy nhiên không kể làm cách đặc biệt.
Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh VCD Nhật Nguyệt Mùi hoặc Sửu thì chiếu đẹp hơn là thủ Mệnh. Căn cứ vào câu phú:”Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu”
Phú đưa ra những câu:
“Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tài
Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung”
Cách trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, cách dưới là cách Nhật Nguyệt đồng thủ Mệnh.
“Mấy người bất hiển công danh
Bởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”
“Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế” nghĩa là Mệnh lập tại Mùi không chính tinh , Hợi Nguyệt chiếu lên, Nhật Mão chiếu qua học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang.
Trường hợp Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị thế nào? Tỉ dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi, nếu có Hóa Kị hợp với Cự Môn hẳn nhiên xấu, tranh đấu cho sự thành đạt khó khăn vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa bị Hóa Kị dễ chiêu oán, nếu đi vào ngành thầy kiện, thầy cò, cảnh sát làm chức nghiệp sinh sống hợp hơn ngành khác.
Về sao Thái Dương còn có những câu phú khác đáng suy ngẫm như:
– Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân).
– Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng)
Cổ ca còn ghi câu:”Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây:
– Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tố hỉ ngoại triều Khôi Việt
(Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt hội tụ vào Mệnh lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).
– Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn
(Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).
– Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục.
(Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).
– Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc có thể xuất chính làm quan về ngành văn)
– Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt
(Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không).
– Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công
(Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).
– Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung
(Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh – cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì).
– Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập
(Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)
– Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân
(Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân)
– Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung
(Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).
– Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành
(Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu có ; nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công)
– Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài
(Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).
– Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp
(Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).
– Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm
(Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).
– Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục
(Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Á ch có ngày hư mắt )
– Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình
(Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai).
– Xét xem đến chốn thuỷ cung
Kị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương
(Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu)
– Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãm
Hố Kỵ gia mục ám thong manh
(Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).
– Thiên Tài gặp Nhật bất minh
Tính ưa lếu láo những khinh Phật Trời
(Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).
– Mấy người phú quý nan tồn
Bởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh.
(Giàu sang phú quý không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).
– Con em xa khứ xa hoàn
Bởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung
Ý Nghĩa Luận Giải Sao Thái Âm Trong Khoa Tử Vi
Sao Thái Âm cũng là biểu tượng của mặt trăng nên còn được gọi là Nguyệt. Là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu. Đặc tính là thủy, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch, trông coi về giàu sang và phú quý. Người có sao Thái Âm chiếu mệnh tất sẽ gặp may mắn về tài lộc, mọi việc đều suôn sẻ.
Thái âm thuộc thuỷ thực là Văn chương cũng có, nguyệt hoa phong tình Yêu người dạ tía phân minh Từ thân đến sửu dạ sinh mấy kì
4 câu thơ trên đã khái quát gần như là tuyệt đối tính cách của con người Thái Âm. Thái âm là tượng của người mẹ, là sự che chở, vậy nên Thái Âm sánh vai cùng với tử phủ là 3 nàng dâu thảo vợ hiền, vượng phu !!!
Tính cách của người có sao Thái Âm thủ cung mệnh
Tính tốt của người có Thái Âm thủ Mệnh
Quay trở lại, tính cách của Thái Âm không bao giờ là hiền lành mà phải nói tới sự sắc sảo và khôn khéo. Cực kì mềm mại và uyển chuyển, như ánh trăng có thể len lỏi tới mọi ngóc ngách vậy.
Thêm một điểm nữa, tính tiếp theo của Thái Âm là tính văn nghệ sĩ, nữ thái âm thường rất khéo tay, thích một chút mấy đồ tỉ mỉ, thủ công mĩ nghệ như đan len, mũ từa tựa Thiên Cơ. Thích vào bếp, nấu cho gia đình những bữa ăn sum họp, tề gia nội trợ cực kỳ đảm đang.
Còn về sinh lí, sau vế văn chương cũng có là tới nguyệt hoa phong tình !!!! Như vậy là người có Thái Âm thủ mệnh sinh lý cũng rất cao.
Tính xấu của người có Thái Âm thủ Mệnh
Cái tôi cá nhân cực kì lớn, đặc biệt khi Thái Âm nhập miếu cho người người sinh đêm hoặc sinh ngày rằm. Vầng trăng tròn vành vạch đêm 15, nguyệt lãng thiên môn, trời đất này mình ta sáng, duy ngã độc tôn. Động chạm đến lòng tự tôn của Thái Âm, họ sẵn sàng đấu tranh đến cùng để chiến thắng.
Công việc phù hợp nhất với người có Thái Âm thủ mệnh
Với người Thái Âm thủ mệnh, hợp cách nhất là theo ngành tài chính, kinh tế, vì Thái Âm hoá khí của nó là phú tinh, bên kia nhị hợp luôn luôn có sao Vũ Khúc là một đại tài tinh. Ngày xưa nhật nguyệt luôn là đối trọng chính để xét về độ giàu nghèo trên lá số. Có một bài thơ thế này
Nhật nguyệt tịnh minh chính đắc trung Tài hoa thanh thế định anh hùng Thiếu niên tế đắc phong vân hội
Nhất bộ thiên trì, tiện hoá long !!!!
Nghiệm lí những lá số giàu có quyền lực thì nhật nguyệt trên lá số của họ đều rực rỡ nhưng nếu lạc hãm (phản bối) có thể sửa bằng cách đi xa quê lập nghiệp là ổn.
Thái âm là tượng cho người mẹ, vậy nên đứng vào cung phu thê sẽ không hợp, vì người chồng đó hơi thiếu quyết đoán, ở nhà vợ làm chủ, không có chính kiến và tiếng nói nếu như không có tuần triệt đi kèm.
Thái Âm thủ Mệnh: Như thế nào là tốt?
Các vị trí sao Thái Âm chiếu mạng sẽ nằm ở các cung tóm lược như sau:
− Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi.
− Vượng địa: Thân, Tý.
− Đắc địa: Sửu, Mùi.
− Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Thái Âm đắc địa trở lên: Theo Thái Thứ Lang cho rằng sao Thái Âm sáng thì có “thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, khuôn mặt vuông vắn (đúng hơn là mặt tròn) đầy đặn, ánh mắt sáng, đẹp đẽ”.
Sao Thái Âm hãm địa: Người sẽ có thân hình nhỏ, mặt dài, hơi cao, mắt kém và có thần sắc u tối.
Ý nghĩa tính tình khi sao Thái Âm thủ mệnh
Thái Âm miếu, vượng và đắc địa
− Trí tuệ rất thông minh.
− Tính tình nhu thuần, nhân hậu, và thích làm từ thiện.
− Trong đó, nổi bật nhất là năng khiếu văn chương và mỹ thuật.
Năng khiếu này xuất phát từ bản tính giàu tình cảm, khả năng tiếp phát tình cảm mạnh mẽ và sâu sắc. Thái Âm sáng sủa tượng trưng cho người hữu duyên, hữu tình, đa tình. Do đó, về mặt tâm tính, đặc biệt là đối với phái nữ, sao Thái Âm của nữ mạng lại là người giàu tình cảm, có sống và lý luận cũng như cách hành sử theo tình cảm (type sentimental). Đây là một ngôi sao của văn sĩ, thi sĩ, là của tâm hồn đàn bà, biểu hiện qua nhiều hình thái:
− Lyrisme tức là một khuynh hướng bộc lộ tình cảm trong chính lời nói hay thi văn: với đặc tính của văn nghệ sĩ theo trường phái lãng mạn.
− Romantisme tức là lãng mạn, trong đó có tính âu sầu ủy mị, khao khát đời sống nội tâm.
− Érotisime tức là tình tứ, tình dục, có thể đi đến chỗ dâm đãng.
− Utopie tức là mơ mộng viễn vông, không tưởng, ảo vọng, không thực tế.
Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa dầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạng, tình tứ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ.
Thái Âm hãm địa
− Kém thông minh.
− Tính ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố.
− Thích ngao du chơi bời.
− Ưa chuộng thi văn, du lịch.
− Không ham danh lợi, an phận thủ thường.
− Đa sầu đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông.
− Không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn).
Ý nghĩa công danh, tài lộc có sao Thái Âm như thế nào?
Theo vận mệnh sao Thái Âm thì sao này là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu nơi Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
− Dồi dào tiền bạc, điền sản.
− Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
− Có danh tiếng, quý hiển.
Nếu sao Thái Âm chiếu mạng đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa, thì:
− Công danh trắc trở, không quí hiển được.
− Lập nghiệp phương xa, bôn ba.
− Khoa bảng dở dang.
− Bất đắc chí.
− Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh, Riêu, Đà, Kỵ, Hình. Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quí hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quí hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quí như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
Phúc thọ, tai họa xảy ra đối với các trường hợp:
− Thái Âm hãm địa.
− Bị sát tinh, dù miếu địa xâm phạm (như Kình Đà, Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ).
Đối với hai trường hợp này, đương sự còn bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:
− Tật về mắt hay chân tay, đau bụng.
− Mắc tai họa khủng khiếp.
− Yểu tử.
− Phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.
Các bộ sao tốt – xấu đi với sao Thái Âm trong tử vi
Các bộ sao TỐT đi với Thái Âm (đồng cung)
− Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
− Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
− Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách
− Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.
− Thái Âm sáng gặp Đào Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
Các bộ sao xấu đi với Thái Âm
− Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu: Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)
− Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
− Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
− Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền.
− Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.
− Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu: Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương.
Ý nghĩa Thái Âm khi tọa thủ ở các cung
Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Mệnh
Cung vị: THÌN, MÃO, TỊ
Người phối ngẫu chết trước, bản thân cũng không thọ tâu.
Còn nhỏ đã rời khỏi nhà, hoặc đi làm con nuôi.
Nẽu thân mệnh đồng cung, thì trong nhà có hai mẹ.
Nam đẹp trai, nữ đẹp gái.
Thích sạch sẽ.
Học thức phong phú. Là nhà nghệ thuật bẩm sinh.
Có sức sáng tạo phong phú.
Thích cuộc sống lặng mạn.
Có bệnh về nội tiết, sức khỏe không tốt.
Nữ mệnh vô cùng lãng mạn, cuộc đời cô quạnh, tình yêu phong phú, nhưng thường bị ngươi yêu ruồng bò, phần nhiều là tình nhân cùa người đã có vợ hoặc luân lạc chốn phong trần.
Thêm Tứ Sát: Tay chân bị thương, tàn tật. Ham từu sấc, sinh hoạt tinh dục quá độ, chết yểu.
Thêm Văn Xương, Văn Khúc: Giác quan thứ sáu vô cùng nhạy bén, thích hợp nghiên cứu siêu tâm lý học, là nhà tôn giảo, nhà đoán mệnh, người có kỹ năng đặc biệt.
Thêm Thất Cát: Tâm địa thiện lương, ôn hòa
Cung vị: DẬU, TUẤT, HỢI
Một đời sung sướng hạnh phúc, tuổi trẻ thành công,
Một đời gặp nhiều chuyện đào hoa, tình cảm nhiều
Nữ mệnh đẹp, dịu dàng, hiển thục, lịch sự. lễ phép, thông minh làm việc giỏi, đảm đang việc nhà, là vợ đảm mẹ hiền.
Thích văn chướng, nghệ thuật, triết học, học vấn uyên bác.
Có thể vượt trội hơn mọi người.
Rộng lượng bao dung, thích sạch sẽ
Nam mệnh thì hướng nội, tình cảm phong phú, giỏi suy tính mưu trí, thông minh, giỏi hiểu ý người khác.
Thích hợp làm nhà văn, nhà nghệ thuật, nhà thơ.
Thêm Lục Sát: Rất có tài năng, phong lưu, văn chương thi phú đều giàu chất thơ, lãng mạn, nam nữ đều có đào hoa, ngoại tình, nhiều mối tình cảm lôi kéo.
Thêm Thất Cát: Có phú quý. Nữ mệnh càng tốt, lấy được chồng tốt, vừa có địa vị vừa giàu có
Cung vị: TÝ (Thái Âm, Sao Thiên Đồng)
Thích hợp với y học, pháp luật, triết học, có thể trở thành chuyên gia nổi tiếng trong vùng.
Danh lợi đều được.
Hình dáng đầy dặn.
Tính cách khiêm tốn, ôn hòa, tinh thần tự trọng cao.
Đối đãi với người lịch sự lễ phép, xử sự linh hoạt, mềm dẻo.
Thích văn chương nghệ thuật. Có sở thích sưu tập.
Chú trọng sinh hoạt thú vị và mang tính hưởng thụ.
Tâm lý ổn định.
Thường có các loại ý tưởng, kế hoạch, tiếc là thực hiện còn thiếu.
Nữ mệnh: Đẹp, dịu dàng, hiển thục, giỏi việc trang điểm, làm đẹp, giỏi nữ công gia chánh, giàu có. nhu cầu tính dục nhiều, thích hợp làm lẽ.
Tham dự thi tuyển công chức chắc chắn đậu.
Có tuyệt nghệ được nhà nước công nhận.
Có thể làm ủy viên giám sát, người phản biện, can gián.
Người sinh năm Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Tân, Quý tài quan đều tốt, phú quý trung lương.
Cung vị: NGỌ (Thái Âm, Thiên Đồng)
Một đời vất vả, gian khổ, trôi nổi.
Vì tham nữ sắc nên thất bại.
Nữ mệnh: Nên kết hôn muộn, đẹp, nhu cầu tình dục nhiều, nên làm lẽ.
Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ.Tân, Quý, tài quan đều tốt.
Cung vị: SỬU, MÙI (Thái Âm, Thái Dương)
Có phú quý
Mệnh vất vả
(Cung Mùi), là người trước siêng sau lười, chuyện gì cũng cố làm một mình.
Cung vị: DẦN (Thái Âm, Sao Thiên Cơ)
Nữ mệnh: Rất xinh đẹp, một đời giàu có, sẽ là tình nhân củaa đàn ông đã có vợ, hoặc luân lạc phong trần. Sinh hoạt tình dục rất bừa bãi.
Nam mệnh: Có tiền tài, địa vị. giỏi chiều theo tâm lý phụ nữ. dịu dàng tử tế.
Cung vị: THÂN (Thái Âm, Thiên Cơ)
Nên đi tha hương dễ phát triển.
Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỳ, Canh, Quý: Tài Quan đều tốt sự nghiệp có thành tựu, có tiền tài, có địa vị.
Nữ mệnh: Tuy phú quý nhưng nhu cầu tính dục nhiều
Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Huynh Đệ
Cung vị: Tý Ngọ (sao Thái Âm, Thiên Đồng): Anh em có bốn năm người, ờ cung Tý thì tình cảm tốt, ở cung Ngọ thì tình cảm khống tốt.
Cung vị: Sửu Mùi (Sao:Thái Âm, Thái Dương): Anh chị em có năm người.
Cung vị: Dần, Thân (Sao: Thái Âm, Thiên Cơ): Có hai hoặc ba anh em.
Ý nghĩa sao Thái Âm cung phu thê
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Tử Tức
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Tài Bạch
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Tật Ách
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Thiên Di
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Nô Bộc
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Quan lộc
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Điền Trạch
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Phúc Đức
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Phụ Mẫu
Tamlinh.org (tổng hợp)
Luận Bàn Về Sao Thái Âm
Sao Thái âm trong tử vi đẩu số là một tinh diệu dùng để chỉ người mẹ, họ ngoại hay phụ nữ nói chung. Đây là một trong tứ đại chính tinh của tử vi nên việc nghiên cứu về vị tinh quân này cũng vô cùng quan trọng.
Sao Thái âm là chính diệu trong Tử vi được an theo chòm sao Thiên phủ. Khi an sao Thiên phủ ở đâu thì Thái âm nằm ngay trước đó một cung theo chiều Kim đồng hồ. Giả sử Thiên phủ ở Thân thì Thái âm sẽ ở Dậu.
Thái âm là Bắc đẩu tinh, thuộc tính âm, ngũ hành Thủy. Sao này là tượng Mặt trăng trong vũ trụ người ta còn gọi bằng tên khác là Nguyệt. Thái âm là một sao đối trọng của Thái dương tượng trưng cho mẹ, họ ngoại, vợ, con gái, phụ nữ nói chung. Trong Phong thần, Thái Âm tinh quân được Khương Tử Nha giao cho Giả Phu Nhân cai quản khi quà đã tự vẫn chứ không chịu để Trụ Vương làm nhục.
Thái âm là một cát diệu trong Tử vi, đặc biệt là khi sao này sáng sủa, ở các vị trí đắc địa ở Sửu – Mùi, vượng địa ở Thân – Tý, miếu địa ở các cung Dậu – Tuất – Hợi. Khi Thái âm sáng sủa thủ mệnh đương số có diện mạo thanh tú, nho nhã.
Thái âm thủ mệnh khi sáng sủa lại được các sao cát lợi hội hợp thì đương số thông tuệ, siêng năng, tính ưa sạch sẽ, nhiều người có thói quen thức khuya, dậy sớm học tập, nghiên cứu làm việc. Nhiều người có sao này tọa thủ là người mềm mỏng, tác phong, cử chỉ, thái độ cư xử rất nhẹ nhàng, lịch sự. Phụ nữ khi có sao này tọa thủ trong một bối cảnh tốt đẹp thì dung mạo rất đẹp, hiền thục đoan trang, siêng năng chịu khó.
Sao Thái Âm chỉ về trí tuệ, học vấn, đa sầu đa cảm, cuộc sống nội tâm phong phú, lãng mạn, có sự tĩnh lặng trong nội tâm đến hành động, lối sống, có hả năng cảm thụ về văn học, nghệ thuật cái đẹp. Thái âm thiên về trực giác, tình cảm, khả năng cảm thụ. Là sao âm Thủy nên tính chất thấm xuống và tĩnh lặng của nước khiến họ trở thành người sâu sắc, tế nhị, nhạy cảm, bề ngoài lạnh lùng.
Sao Thái âm chủ về tài lộc, hóa khí là phú, là sự giàu sang nên người có sao này rất tích cực trong công việc để kiếm tiền. Cách tạo dựng tài sản của Thái âm nó không có tính bất ngờ, bạo phát như Tham lang, Thất sát, Phá quân mà tài sản có được là do sự siêng năng, chăm chỉ, thức khuya, dậy sớm, không quản ngại gian khó, tích lũy dần dần mà trở nên giàu có. Ý nghĩa công danh tài lộc của Thái âm càng về hậu càng thịnh mãn.
Khi Thái âm hãm địa cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, Thiên tài nâng đỡ cùng các tổ hợp cát diệu phù tá thì tư chất mới hơn người và cuộc sống đỡ vất vả, công danh, tài lộc cũng gặp thuận lợi hơn
Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng luôn có tinh chất hai mặt. Hạn chế của sao Thái âm hay mặt trái của nó được biểu hiện rõ rệt khi sao này hãm địa hoặc gặp các phụ tinh không cát lợi hội hợp.
Sao Thái âm khi vào hãm địa mất dần đi các ý nghĩa tốt mà tính chất xấu tăng lên. Là sao chỉ nguồn sáng, trí tuệ nên khi gặp cách Nhật, Nguyệt phản bối hay Nhật, Nguyệt tàng hung thì nhiều người kém thông minh, đầu óc tư tưởng mù mịt, họ phải bù đắp bằng việc dành nhiều thời gian cho công việc học tập, nghiên cứu và vận dụng hơn
Một số người khi có mệnh Thái âm hãm địa, hội hợp không cát lợi thường có biểu hiện thiếu kiên trì, làm việc nhanh nản chí, đầu voi đuôi chuột, dở dang trong học tập, nghiên cứu, công việc
Thái âm hãm địa thể hiện tính chất ủy mị, yếu đuối, đa sầu, đa cảm, thấy chán nản, mất niềm tin, phương hướng trong cuộc đời. Sao Thái âm thuộc hành Thủy nên nhiều người có biểu hiện ham vui, mê chơi, đào hoa, tửu sắc. Điều đáng lo hơn là sao nay không có tác dụng nhanh nên những biểu hiện tâm lý trên kéo dài triền miên, gây nên sức ép rất lớn, tạo ra trở ngại trên con đường học tập, nghiên cứu và các hoạt đọng khác
Sao Thái âm khi thủ cung mệnh mà hội hợp các yếu tố không cát lợi thì hình khắc lục thân là nữ giới, đương số ít duyên với mẹ, vợ và con gái. Biểu hiện của hình khắc không phải là họ đối xử không tốt hay không yêu thương các đối tượng trên mà những trường khí xung quanh họ tạo nên ảnh hưởng không đối với những đối tượng trên. Cụ thể trong cuộc sống là những biểu hiện thực tế như hay phải đi học, đi làm xa những đối tượng kể trên, vì điều kiện cuộc sống nên không thể gần gũi. Một số khác thì bất hòa do quan điểm lối sống trái chiều, nặng nhất có thể là những trường hợp chia ly, mất sớm…
Nếu sao Thái Âm hãm địa mà gặp những bộ sao cực hung như Kình dương, Đà la, Hóa kỵ, Thiên riêu nhiều người mắt kém, thậm chí bị tật nguyền, khiếm thị nhưng đổi lại khả năng giao cảm âm dương, giác quan thứ sáu nhạy bén, tinh tế, những tri giác khác phát triển cao hơn. Thế nên họ có khả năng dự đoán, nhiều người trở thành các nhà tiên tri, thuật số, chiêm tinh, Tử vi…rất nổi tiếng.
Ta hãy để ý trong cuộc sống có nhiều thầy số bị khiếm thị, không phải do họ bị khiếm thị rồi họ làm biếng, không còn khả năng lao động nên mới hành nghề xem bói. Nếu chỉ vì điều đó thì họ sẽ đoán sai liên tục, uy tín với khách hàng không có thì không thể tồn tại với nghề được. Đây chính là nguyên nhân nhiều người có bộ Nhât, Nguyệt phá cách hoạt động trong lĩnh vực tâm linh, dự đoán nhiều.
Bàn về vấn đề tài lộc thì Thái âm hóa khí là phú nên khi thủ mệnh nhiều người có nhân sinh quan tích cực trong công việc, không quản ngại gian khó, vất vả, thức khuya, làm đêm, dành dụm, tiết kiệm để có được tiền. Nhiều người càng về già càng trở nên giàu có.
Hai thân giàu có, lợi ích nhiều cho mẹ hon là cho cha
Được hưởng phúc trọn đời, sung sướng và sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển và giàu sang
Tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gây dựng và trở nên giàu có. Mua tậu được nhiều nhà đất
Công danh sớm đạt văn võ kiêm toàn tuy nhiên thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không thích hợp với chí hướng
Người giúp việc đắc lực đông đảo bạn bè khá giả và hay giúp đỡ
Ra ngoài được nhiều người kính trọng. Dễ kiếm tiền
Cần thận có bệnh về âm hư, thận kém
Giàu có lớn. Dễ kiếm tiền
Từ năm con trở lên. Có quý tử. Con gái nhiều hơn con trai. Nếu sinh con gái đầu lòng, về sai mới được toàn vẹn
Vợ chồng đều quý hiển, lấy nhau sớm, hòa thuận cho đến lúc bạc đầu. Trai lấy được vợ đẹp và giàu sang, thường nể vợ đôi khi nhờ vợ mói có danh giá, của cải. Gái lấy được chồng hiền
Đông anh chị em từ 5 người trở lên, anh em khá giả, chị em gái nhiều hơn anh em trai.
Thái âm là một sao chỉ về học tập, tri thức nên nhiều người làm về lĩnh vực giáo dục, văn hóa. Một số những người khác có duyên với tài sản nên hoạt động trong các ngành như tài chính, ngân sách, bất động sản, hay các dịch vụ phục vụ công đồng (chẳng hạn như nấu ăn, du lịch, hàng không…). Sao Thái âm là một sao đa nghệ nên khi đoán nghề nghiệp của sao này cần xem xét kỹ sự hội hợp của các tổ hợp sao.
Tài Bạch Cung – Học Tử Vi
Tài bạch cung được xem là cung trọng yếu đối với số mạng con người. Cung mệnh vượng mà cung Tài xấu thì cung mệnh sẽ bị ảnh hưởng. Cung Tài tốt mà cung Mệnh dở thì cũng không nên cơm cháo gì an thân mà thôi. Như sách viết: “Mệnh bần nhi tài vượng an thân nhi dĩ”.
Cung Tài cũng liên hệ khăng khít với cung Phúc Đức vì Phúc là cung xung chiếu cung Tài. Phúc Đức là gốc của cơ may cho Tài Bạch.
Tài vượng mà cung Phúc chẳng hay khó nên cơ nghiệp hoặc phải gian lao vất vả mới thành. Phúc vô dụng Tài bí xị, Mệnh vẫn vơ thì cả cuộc đời nghèo khổ. Mệnh thanh cao, phúc thanh cao mà Tài bạch bình thường thì nên danh nhưng nghèo tiền như mấy vị nhân sỹ, nghệ sỹ bất phùng thời, đời chuộng nể mà túi rỗng không.
Tài Bạch có hơi hướm bà con với cung Điền Trạch. Tài Phúc tốt mà Điền quá dỡ thường đưa đến tình trạng không tụ tài. Phúc hãm, Tài vượng, Điền trạch sáng, xuất thân thấp kém do cần kiệm mà thành nghiệp. Phúc miếu, Tài nhược nhưng Điền Trạch thịnh, làm việc tân cần tích tiểu thành đại. Phúc và Điền đều hãm phá, nhưng Tài vượng thịnh chỉ được một thời sung túc. Tài hãm, Điền tối tăm mà Phúc vượng, có đấy rồi lại mất đấy hoa nhi bất thực.
Tài Phúc có Hồng Loan Thiên Hỉ vào nghề cờ bạc có lúc phát. Cô Quả đóng Tài khó mà khoát đạt trong việc sử dụng tiền nên hay lỡ cơ hội.
Tử Phủ, Thái Âm, Song Lộc, Vũ Khúc đóng Tài Bạch rất tốt. Cự Môn Tý Ngọ đóng Tài tiền tới bằng cạnh tranh hoặc đầu cơ man trá. Vì chính là cách “Thạch trung ẩn ngọc”.
Tham Lang vào Tài thường được ân nhân chi Tài (tiền bạc do quỹ đen hoặc gái cho). Thiên Cơ kiếm tiền bằng khả năng mình kiến tạo được.
Thái Dương miếu địa vào Tài Bạch có thể làm giàu. Thiên Đồng chủ phát muộn. Thái Âm hãm vào Tài Bạch không giàu nhưng sung túc.
Liêm Trinh vào Tài Bạch hoạnh phát nhưng theo khuynh hướng bất chính. Thiên Tướng kiếm tiền trung thực. Thất Sát đắc địa bạo phát bạo bại. Phá Quân hãm và hai sao Hao không nên vào Tài Bạch. Phá Quân lên voi xuống chó. Khôi Việt dễ gặp may từ quý nhân. Thiên Riêu vào Tài mê cờ bạc.
Tử Vi
Tử Vi thủ tài bạch, thông thường giàu có
Tử Phá, cần qua sóng gió, trắc trở mới có tiền, sau đó vẫn gặp sóng gió. Hội sát tinh nên đề phòng sau khi có tiền lại phá tán, thất bại
Tử Vi có Thất Sát hội chiếu dễ hoạnh phát, thêm các sao cát hội hợp, ưa gặp Tả Hữu, nguồn tiền đến từ nhiều phương diện
Tử Vi có Kình Đà hội chiếu, có Hoả Linh hội chiếu, nhất là Tử Vi có tứ sát hội chiếu, càng chủ hoạnh phát, chỉ sợ không lâu. Sau đó lại gặp hình, kỵ, Không Kiếp thì dù hoạnh phát cũng phá tán rồi nghèo trở lại
Tử Vi tài bạch, không ưa Không Kiếp, Đại Hao đồng cư hội chiếu, bị người ta hiếp đáp, chèo ép, bóc lột khiến hao tốn, phá tán. Dù nhiều sao cát cũng tiền đến tiền đi, không tích luỹ được.
Tử Vi đồng độ, hội chiếu Lộc Tồn hoặc Song Lọc, có thể tích luỹ tiền của, có sở trường quản lý tài chính
Tử Phủ tiền bạc dồi dào, một đời giàu có, nhưng giỏi tích luỹ tiền bạc chưa chắc giỏi dùng tiền
Tử THam nên dùng tài nghệ để cầu tài. Không gặp sát kị thì trải qua gian nan cũng có thể giàu có. Gặp Hoả Linh, không bằng Hoả Tham Linh Tham, vẫn có thể phất lên.
Tử Tướng, nếu cung mệnh Thất Sát là cách Hùng tú triều nguyên, không gặp sát tinh, ác tình thì tiền của dồi dào. Gặp các sao sát, ác thì có tièn rồi phá. Cần xem kỹ cung tài bạch tưng đại hạn mà định. Trong đời có nhiều nguồn tiền tài bất ngờ, phất lên nhanh chóng.
Tử Phá gặp sát tinh có thể hoạnh phát, nhưng không lâu, không gặp sát tinh thì có tiền của rồi vẫn thành rồi bại, gặp sát tinh dễ có tiền của bất ngờ, hoặc nguồn tiền đặc biệt, ở Mùi tốt hơn Sửu
Tử Sát, có nhiều sao cát phù trợ có thể hoạnh phát, những vẫn đề phòng thất bại.
Thiên Cơ
Thiên Cơ Tài bạch, chủ tiền của nhưng khó giữ. Dù nhập miếu, tiền đến rồi đi, nhưng không lo thiếu.
Thiên Cơ miếu, hội Lộc Mã, Hoá Lộc, nhất định giàu có, tiền của dồi dào. Thiên Cơ Hoá Lộc thì từ sự nghiệp cũ phát sinh mới, nhờ đó có tiền. Chỉ gặp Lộc Tồn dễ bị tiểu nhân nhòm ngó.
Thiên Cơ lạc hãm, nguồn tiền nhiều biến hoá rắc rối, khó khăn, lao tâm lao lực. Hội sát tinh thì tiền bạc có sau khi qua giải khổ
Cơ Cự không tốt, tốn nhiều nước bọt, lo toan nghĩ ngợi, lao tổn tinh thần mới có tiền, việc gì cũng có cạnh tranh
Cơ Lương hôi chiếu, dùng mưu kế để kiếm tiền, lâm sự nhiều mưu trí quyền biến. Hội các sao sát, kị thì dùng mọi mưu kế cũng bần cùng.
Thiên Cợ kị tứ sát, Không Kiếp, Hao hội chiếu, không có nhiều cơ duyên phát tài, tụ rồi tán
Cơ Âm, từ tay trắng làm nên, không được hưởng phúc cha mẹ, bản thân có thể tự sáng lập sự nghiệp mà có tiền
Thái Dương
Thái Dương nhập miếu, thông thương tiền của dồi dào. Thái Dương có 1 đặc tính là cho ra mà không nhận về. Vì vậy Thái Dương nhập miếu tiền bạc dồi dào thì cũng phải gánh vác trọng trách rất nặng, vì gia đình, giúp đỡ bạn bè, người dưới quyền, phải chi tiêu nhiêu
Thái Dương hãm, do bản thân Thái Dương không phát sáng nên lúc gánh vác, sự vui vẻ cũng không bằng, tiền đến rồi đi, trước sau khó tích luỹ. Thái Dương hãm thì ít lao tâm lao lực hơn Thái Dương miếu, vì ít sáng hơn
Thái Dương ưa Lộc Mã, tuy phải nghĩ ngợi nhưng cũng thành đại phú. Nếu hội sát, hình, hao, kị thì vất vả mà không được gì, bận rộn vì người khác, hoặc mình đào giếng mà người khác uống nước
Nhật Cự hội hợp, tiền bạc do cạnh tranh mà ra, lao tâm vất vả, nhờ vậy mà sáng lập sự nghiệp, có tiền của
Nhật Cự Dần Thân, ở Dần tốt hơn Thân. Ở Dần có thể tay trắng lập nghiệp, tuy vất vả cạnh tranh nhưng trung niên có thành tựu, được người tín nhiệm. Khi đã thành nghiệp có thể mở rộng hoặc có duyên làm ăn với người ngoại quốc.
Dương Lương ở Mão, có thể giải trừ tính cô độc của Thiên Lương. Về tiền bạc có tranh đoạt, nhưng vẫn có thể sung túc, nhưng phải có các cát tinh mới đúng.
Vũ Khúc
Vũ Khúc quản tài bạch, nhập miếu chủ tiền của dồi dào, cung tiền thuận lợi, năng lực kiếm tiền và quản lý tiền bạc rất tốt
Nhập miếu gặp Song Lộc, Thiên mã là cách đại phú. Nhưng nếu không có cát tinh khác mà vẫn chỉ có Hoá Lộc, Lộc Mã thì vẫn phải lao tâm lao lực kiếm tiền
Vũ Khúc không ưa Phá Quân. Dù gặp sao cát cũng chủ về tiền đến rồi đi, trồi sụt thất thường, cuối cùng cũng tích luỹ, nếu có sao ác, sát tinh cùng tụ hội thì không hy vọng tích luỹ tiền của
Vũ Khúc ưa Tử Vi, Thiên Tướng đồng thời hội chiếu, nguồn tiền dồi dào
Gặp cách Hoả Tham, Linh Tham hội chiếu, chủ về có tiền bất ngờ, nếu đồng cung không bằng vây chiếu
Vũ Khúc ghét Kình Đà đồng độ, vì tiền bạc mà sinh hoạ
Vũ Khúc gặp Hoá Kỵ, tiền bạc xoay chuyển khó khăn, nếu gặp chính Vũ Kỵ thì tiền bạc càng khó khăn hơn
Vũ Khúc gặp Không Kiếp thì bận rộn, vất vả, thành tựu ít mà phá hao nhiều
Vũ Khúc Thiên Phủ, Vũ Khúc là sao tiền tài, Thiên Phủ là kho tiền, có thêm Tả Hữu Song Lộc là cách đại phú. Gặp thêm các sao sát kị cùng chủ về khó khăn bất chợt rồi qua. Cách cục bình thường thfi sung túc
Vũ Tham, có Hoả Linh hội chiếu, thêm Song Lộc thì phát lên nhanh chóng, nếu không gặp Hoả Tinh mà gặp các sao đào hoa thì phá tài. Nếu gặp Kình Đà, Không Kiếp, Hao thì vì cờ bạc mạo hiểm mà phá sản. Vũ Tham tới trung niên mới phát đạt
Vũ Tướng đông cung, hội chiếu Tử Vi. Dần tốt hơn Thân. Tiền tài thịnh vượng, thêm sát tinh thì nhờ tay nghề khéo hoặc kiến thức chuyên môn kiếm tiền
Vũ Sát, không gặp sát tinh thì tay trắng làm nên. Gặp Song Lộc thì dư giả. Có sát tinh thì hạnh phát hạnh phá. Có Thiên Hình thủ chiếu thì vì tiền bạc mà sinh nạn tai. Có Kình Dương hoặc Hoả Tinh thì tranh cướp, càng ko nên gặp Âm Sát hay Kiếp Sát
Vũ Phá chủ về tiến đến rồi đi, có thêm Song Lộc Thiên Mã cũng khó tích tụ. Nhưng nếu có Thiên Phủ ở Phu thê, mà hội hợp sao cát, thì nhờ người phối ngẫu mà giữ tiền của.
Thiên Đồng
Thiền Đồng tài bạch thì tay trắng làm nên, hoặc chỉ vốn nhỏ mà phát đạt. Sau trung niên mới ổn định, vãn niên mới có tiền tích luỹ
Thiên Đông có Song Lộc, Thiên Mã thì dư giả
Gặp thêm Kình Đà Hoả Linh Không Kiếp, thêm Long Trì Phương Các thì nhờ kỹ xảo nghệ thuật mà nên sự nghiệp, có phong thái danh sĩ, nhưng chưa giàu có.
Đồng Âm đồng cung, gặp cát tinh, tuy tay trăng làm nên, nhưng cũng có thu hoạch bất ngờ. Khác với Hoả Tham, Linh Tham, ít có tính cạnh tranh hay phát lên may mắn, chủ về gặp cơ hội bất ngờ. Gặp thêm sát tinh khó tích tụ
Đồng Âm thông thường chủ về tiền tài bất định, khó tích tụ. Nhưng nếu gặp sao cát vẫn dư giả, dựa vào tri thức, kỹ năng chuyên môn mà giàu có, nên theo y dược, pháp luật
Đồng Lương hội Thiên Cơ, Thái Âm. nếu gặp cát tinh vẫn là một đời sung túc, gặp Kình Hình thì tranh chấp, nhưng theo các ngành có chuyên môn xảo nghệ thì miễn, gặp sát tinh cũng chủ về mưu sinh bằng nghề chuyên môn, không có sát tinh có thể làm công chức.
Liêm Trinh
Liêm Trinh nhập miếu Tài Bạch, chủ về kiếm tiền trong cạnh tranh.
Nếu hãm, tiền bạc trong gian nan, tiền đến rồi đi, tụ tán bất thường
Liêm Kỵ, vì tiền bạc mà gây ra phiền phức hoặc vì gặp rắc rối, khó xử về tình cảm mà phá tài. Liêm Kỵ gặp đủ các sao sát hình kị chủ về tiền bạc mà nạn tại. Liêm Kỵ gặp Không Kiếp Hao thì nên đề phòng trộm cướp
Xấu nhất là Liêm Trinh gặp đủ Hoá Kỵ, Kình Đà Không Kiếp, thì dễ phạm pháp mà có phá tài.
Liêm Tướng được Tử Phủ, Vũ Khúc hội chiếu, rất thích hợp kinh doanh buôn bán, thêm cát tinh thì dư giả, thêm Kình Hoả đông cùng, có thể cự phú, gặp thêm sát tinh thì phá tài
Liêm Sát Sửu Mùi, tại Mui có thể thành đại phú, tại Sửu kém hơn nhưng cũng có thể, dù nào cũng phải cạnh tranh. Gặp thêm các sao sát kị thì dễ bần hàn
Liêm Phá ưa thấy Vũ Tham ở Mệnh hội hợp với Hoả Linh, có thể hoạnh phát, nhưng sau này có thể hoạnh phá. Gặp Lộc Tồn, Hoá Lộc, có thể kiếm tiền trong vất vả. Cũng có phá tán thất bại đa đoan. Gặp thêm Đại Hao thì nghèo đến mức không có đất cắm dùi
Liêm Phủ gặp Lộc mã, thêm Xương Khúc Khôi Việt, một đời giàu có sung túc, thêm sao cát thì gia sản bậc trung, sao sao sat kị thì thất bại
Liêm Tham rất ưa Hoả Linh, hội chiếu cũng cát, nguồn tiền tài bất ngờ, nếu không cũng hoạnh phát hoạnh phá. Gặp thêm sát tinh thì chủ về phá tán, thất bại càng nặng. Nếu gặp Hoá Kỵ, thích hợp gia nhập quân đội hoặc cảnh sát, hoặc làm nghề phẫu thuật ngoại khoa, nha khoa, hạ cách thì làm đồ tệ, có thể tránh hung hiểm, có cát tinh còn dư dả, không nên đầu cơ, cũng ko nên đề phòng vì sắc mà phá tán thất bại.
Thiên Phủ
Thiên Phủ là kho tiền, thủ tài bạch chủ có thể tích tụ, vì vầy phần nhiều đều giàu có, sung túc.
Nếu hội Tả Hữu, Lộc Tồn Hoá Lộc, gặp thêm Tử Vi, Vũ Khúc là cách cự phú
Thiên Phủ ở nhàn cung, trước thì gian nan, sau mới có tiền của
Thiên Phủ gặp Không Kiếp, Hao, không chủ về phá tán, thất bại mà chỉ chủ về mỗi khi tiền vào cũng sẽ hao tốn
Thiên Phủ gặp Kình Đà, Hoả Linh, Thiên Hình hội chiếu, vì tiền bạc mà tranh chấp hoặc kiện tụng.
Thái Âm
Thái Âm chủ về phú, thủ cung tài bạch thì dư giả
Thái Âm nhập miếu, gặp Lộc Tồn, Hoá Lộc, Tả Hữu Xương Khúc là giàu có
Tham Lang
Tham Lang thủ tài bạch, rất ưa Hoả Linh đồng độ, chủ hoạnh phát, hoặc có tiền bất ngờ
Tham Lang thủ cung cũng ưa Lộc Tồn, Hoá Lộc hội chiếu, tài lộc dồi dào
Nếu gặp sát tinh có Đào Hoa, Đại Hoa, Thiên Hình, Thiên Diêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Âm Sát hội hợp thì vì tranh giành mà thất bại
Tham lang có Liêm Trinh hội chiếu, không nên gặp sát tinh, cũng vì sắc mà hao tốn tiền của
Tham Lang có tứ sát, thêm Không Kiếp thì vì cờ bạc, đầu cơ mạo hiểm mà phá gia, hoặc nhiễm sở thích không lành mạnh mà phá tán, thất bại.
Cự Môn
Cự Môn thủ tài bạch, chủ lao tâm phí sức, kiếm tiền trong cạnh tranh, nhờ động não, tính toán, hoặc tài ăn nói mà có được tiền bạc
Cự Môn cung tài bạch cũng nhờ tay trắng làm nên
Cự Môn có cát tinh hội chiếu, hoặc Lộc Quyền, Lộc Tồn đồng độ đều dư giả. Đề phong sau khi phát tài thì kiêu ngạo, ép người, hoặc lý tưởng quá cao, không lượng sức mà làm nên bị người ta bài xích, gạt bỏ
Cự Môn thủ tài bạch, đều ngầm phục nguy cơ phá tán thất bại. Nếu bản thân biết khiêm cung, không gây ra phá tán, thất bại thì phải giáo dục con cái, đề phòng con cái phá gia phá sản
Nếu có Kình Đà đồng độ, vì tiền bạc mà bất hoà, tranh chấp, kiện tụng
Nếu có Hoả Linh Không Kiếp Hao động độ hoặc hội chiếu thì đề phòng trộm cướp hoặc hoả tai
Đồng Cự chủ tay trắng làm nên, không thích hợp mưu sinh bằng nghề chuyên môn
Nhật Cự lợi về giao du với người ngoài quốc, có thể xem trọng, vì vậy mà giàu có.
Thiên Tướng
Thiên Tướng Tài Bạch có Thiên Phủ hội chiếu:”ấn tinh” và “kho tiền” tương hội, nếu được cát tinh Lộc Tồn, Hoá Lộc hội chiếu, chủ tiền tài dồi dào, dù ở hãm địa cũng tay trắng làm nên.
Liêm Tướng có thể kinh doanh buôn bán, dễ gặp thời cơ
Vũ Tướng thì nên sự nghiệp nhờ nghề chuyên môn
Thiên Tướng có Tử Vi hội chiếu, cuộc đời ắt cơ hội phát đạt đột ngột
Thiên Tướng có Vũ Khúc, Phá Quân vây chiếu, được mất bất thường, hoặc phá hết tổ nghiệp mới tự kiếm tiền
Gặp thêm Không Kiếp Hao thì không có tiền của bền vững, thậm chí chi tiêu quá mức. Nếu có thêm sát tinh, Thiên Hình hội hợp thì vì tiền mà tranh chấp, sát tinh nặng còn gặp Hoá Kỵ có thể thất bại, tai hoạ lao ngục, nếu không có cát tinh giải cứu có thể nguy tính mạng
Gặp các sao sát kị hình được mất tuỳ thời, tiền bạc khó tích tụ
Thiên Lương
Thiên Lương ưa Thái Âm. Nếu nhập miếu mà hội Thái Âm, Hoá Lộc, Lộc Tồn thì có thể phát đạt. Nếu gặp thêm Thiên Vũ (?) có thể hưởng di sản, hoặc không làm gì cũng có tiền.
Thiên Lươn gặp tam hoá, chủ giàu có mà không có công danh
Thiên Lương Tài Bạch không nên ở Tí, tuy có nhiêu tiền tài nhưng hao tán cũng nhiều
Thiên Lương hội chiếu Hoá Kỵ, vì tiền mà sinh điều tiếng thị phi tranh chấp, vì tiền mà tinh thần đau khổ
Thiên Lương có Kình Đà Hoả Linh, Không Kiếp, Hao Hình thì có thể phá sản, vì tiền mà xảy sự cố lớn, dính kiện tụng tốn nhiều tiền bạc. Được Khôi Việt, Xương Khúc Tả Hữu hoá giải thì trải qua hết gian khổ mới có tiền bạc, những vẫn không tránh khỏi thiếu thốn.
Thiên Lương Tài Bạch, gặp các sao sát kị hình hao cũng chủ về có tiền bạc rồi phiền phức đợi giải quyết.
Thất Sát
Thất Sát nhập miếu, có Khoa Lộc Quyền, Lộc Tồn chủ về nguồn tiền tài dồi dào, có thể được của bất ngờ
Thất Sát tại Thìn Tuất là Thiên La Địa Võng, có thể phát đạt trở nên giàu có, còn Vũ Sát ở Mão Dậu thì khác. Vũ sát khó phát lên nhanh chóng nhưng lại thất bại rất nhanh
Thât Sát Tài Bạch, thêm sát tinh Thiên Hình hội chiếu, vì tiền bạc mà sinh nạn tai, hoặc bị trộm cắp cướp bóc.
Thất Sát có Không Kiếp Hao hội chiếu chủ vì túng thiếu phải lao lực mà kiếm tiền mà không đủ, lúc nào cũng cảm thấy thiếu, dù nữa cơ hội phá tán, hư hao cực nhiều
Thất Sát Tài Bạch, cuộc đời đều trải qua một lần nguy cơ, nhẹ thì tiền bạc xoay chuyển khó khăn, nặng thì thất bại, nhưng gặp Hoá Lộc Lộc Tồn và các sao cát có thể trở mình trong thời gian ngắn. Thất Sát lạc hãm, có sát tinh Không Kiếp Hao hội chiếu mà không có cát tinh, thường vất vả khó khăn. Nếu gặp thêm hình kị thì một đời nghèo khổ.
Phá Quân
Phá Quân độc toạ Tí Ngọ, gặp Khoa Lộc Quyền chủ về phú quý. Phá Quân độc toạ Thìn Tuất là kế đó
Tử Phá Sửu Mùi chủ về có tiền bất ngờ, hoặc cách kiếm tiền kì lạ. Ở Mùi tốt hơn Sửu, nhưng lưu niên tới hai cung Sửu Mùi thì mua bán dễ bị phá tài, hao tài
Phá Quân Dần Thân tổ nghiệp sụp đổ
Phá Quân Không Kiếp thu không bằng chi
Phá Quân gặp Kình Hoả được nhanh, mất nhanh
Phá Quâ gặp Đà La Đại Hao, xảy ra bất hoà, tranh chấp, quấy rồi phá tài rất nặng
Lộc Tồn
Thêm cát tinh, nguồn tiền dồi dào
Thêm sát tinh, kiếm tiền vất vả, rồi cũng tích luỹ đuwọc
Lộc Tồn có Không Kiếp, hội hợp sát tinh kị, có cũng như không, nhiều tình huống tranh chấp, kiện tụng
Thiên Mã
Thiên Mã gặp Song Lộc, tăng thu nhập tiền bạc
Văn Xương
Văn Xương ưa có Cự Môn đồng độ, chủ về phú
Văn Xương nhập miếu gặp các sao cát, có thể được tiền bạc từ quý nhân
Gặp các sao sát, kị, hình, hao thì cuộc đời hàn sĩ
Văn Khúc
Ưa có Cự Môn đồng độ, nhờ hao tốn nước bọt có thể kiếm tiền, còn luận giống Văn Xương
Khôi Việt
Có tiền bạc nhờ gần gũi bậc quyền quý, nhờ hoàn cảnh thay đổi hoặc công ty thay đổi nguyên tắc mà có tiền
Tả Hữu
được người giúp sức, đề bạt, trọng dụng mà có tiền
Kình Đà
Đều chủ cạnh tranh, Thiên Hình Hoá Kỵ, Đại Hao chủ về tranh giành quyền lợi, hao tán tiền bạc nên rất nghèo. Nếu Kình Dương gặp Hoả Tinh thì có được có mất.
Hoả Linh
Thường chủ về thị phi. Hoả Linh nhập miếu có thể hoạnh phát hoạnh phá, nếu lạc hãm thì kiếm tiền vất vả cực khổ.
Có sát tinh hội hợp, thêm Không Kiếp, các sao kị hình thì nghèo tới mức không có mảnh đất cắm dùi.
* Khúc Xương Tả Hữu có dư
Cự Môn bạch thủ cơ đồ lại nên
* Liêm Trinh đóng tại Dần Thân
Cũng như Tý Ngọ Phá Quân hoạnh tài
* Cơ Lương Lộc Mã ấy ai
Thạch Sùng kim ốc có sai đâu mà
* Hóa Kị thủ yếu Tài phương
Cô Thần Quả Tú khỏi đường tốn hao
* Thiên Hình giữ của tốt sao
Linh Tinh hà tiện nên giàu đáng khen
* Thiên Phủ Vũ Khúc một nhà
Lưu truyền của cải đến ba bốn đời
* Sao Mộ Hóa Lộc một nơi
Thật là tiền của chào mời tận tay
* Cung Mộ Long Phượng hợp bầy
Của truyền tổ nghiệp đến tay đấy mà
* Thiên Đồng miếu vượng cũng hay
Khi xưa bạch thủ mà nay nên giàu
* Cung Mộ Cơ Lương cùng gia
Tiền tài dễ kiếm tiêu pha tháng ngày
* Ân Quang Hóa Lộc cùng nhau
Ơn nhờ lộc nước rạng màu hiển danh
* Gian tà Kiếp Sát Phục Binh
Khúc Xương Thái Tuế mưu sinh tảo tần
* Quan Phù Thái Tuế đa đoan
Thiên Cơ Thái Tuế gian nan mọi đường
* Đà Không nghèo khó tai ương
Lưỡng Hao tài tán bốn phương thêm phiền
* Kiếp Không khốn khó mọi bề
Hỏa Linh biển lận đáng chê vô cùng
* Quan Phù Thái Tuế Dương Đà
Phải sanh kiện cáo ắt là mới xong
* Tuần Triệt thước đất cũng không
Tư cơ nan bảo Phủ không xứ phùng
Hỏa Linh miếu phát giữ miền thanh cao
* Tài cung bỗng thấy Tang Môn
Ân Quang Thiên Mã Lộc Tồn đồng qui
Ắt người hưởng của Cô Dì
Thật là phúc trọng đức đầy thủa xưa
(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Luận Về Sao Thái Dương – Học Tử Vi trên website Herodota.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!