Cập nhật nội dung chi tiết về Tính Chất Của Các Sao Lưu Động Trong Tử Vi mới nhất trên website Herodota.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
TÍNH CHẤT CỦA CÁC SAO LƯU ĐỘNG TRONG TỬ VI
Sao lưu động là những sao được thêm vào. Hình thành bên cạnh những sao án ngữ cố định trên lá số tử vi. Mỗi nhóm sao lưu động có ý nghĩa, vai trò và chức năng riêng. Thế nên, việc xác định vị trí, ảnh hưởng của những sao này có ý nghĩa quan trọng khi luận đoán vận hạn
Ngoài việc xác định gốc đại hạn khi bắt đầu khởi hạn, lưu đại hạn và lưu niên hạn. Người xem cũng cần chú ý đến các sao lưu động tử vi khi nhận định vận hạn. Tùy vào thời gian, mức độ hạn mà sao lưu sẽ vận trên các cung số theo từng năm. Có 9 sao lưu ảnh hưởng đến vận hạn. Gồm Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Hư, Thiên Khốc, Lộc Tồn, Kình Dương, Thiên Mã và Đà La.
Ở mỗi cung cũng có những sao tương ứng như trên. Nhưng những sao này lại thuộc vào nhóm sao cố định hoặc sao tĩnh. Cần áp dụng những phương pháp đặt biệt để tìm ra sao động. Bởi sao động cũng có tính chất như sao tĩnh.
– Lưu Tang Môn Bạch Hổ : Lưu Thái Tuế tại cung nào thì cách cung Thái Tuế 1 cung theo chiều thuận thì an Lưu Tang Môn. Lưu Thái Tuế tại cung Tuất thì Lưu Tang Môn tại cung Tí và Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu với Lưu Tang Môn tức tại Ngọ. Cung nào có Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều sát tinh hay bại tinh thì trong hạn sẽ gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hiểm nhất là Lưu Tang môn gặp Tang Môn cố định hay Lưu Tang Môn gặp Tang Môn đồng cung. Gặp trường hợp này nếu gốc Đại Vận xấu và không gặp sao giải lại mà gặp thêm nhiều sao xấu, Bảng 1 và 2 cũng xấu, tiểu hạn cũng xấu nếu không gặp sao giải thì tất ốm nặng có thể đi đến chổ mạng vong.
– Lưu Thiên Khốc Thiên Hư : Cũng giống như an Thiên khốc, Thiên hư của lá số. Từ cung Ngọ tính là cung Tí, đếm nghịch đến năm niên vận dừng ở cung nào an Thiên khốc ở đó; đếm thuận đến niên vận dừng ở cung nào an Thiên hư ở đó. Ví dụ : năm 2006 – năm niên vận là Bính Tuất. Từ cung Ngọ khởi là Tí đếm nghịch đến Tuất dừng ở cung Thân an Thiên khốc, đếm thuận đến Tuất dừng ở cung Thìn an Thiên hư. Lưu Tang Hổ Khốc Hư cho biết những việc phải lo lắng, phiền não, ốm đau, buồn thương xảy ra tại các cung mà có các sao lưu này hội tụ. Cũng như Lưu Tang Môn Bạch Hổ, nguy hiểm nhất là lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc đồng cung, lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung thì khó tránh được bệnh nan y hay tai ương bất ngờ nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp cứu giải.
Bộ sao Tang Mã Khốc Hư có vai trò rất quan trọng trong việc luận đoán sự sống chết nữa. Đôi khi bản thân lo buồn thì do thân nhân thường có nạn, khi thân nhân lo buồn thì chính bản thân cũng do gặp nạn.
– Lưu Lộc Tồn Kình Dương Đà La : Lưu Lộc Tồn an theo Can của Niên Vận. Năm nay Bính Tuất thì Lộc Tồn an tại Tỵ, Lưu Kình Dương an tại Ngọ và Lưu Đà La an tại Thìn. Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều quí tinh , quyền tinh sáng sủa đẹp đẽ hội hợp nhất là gặp Lộc Tồn và Thiên Mã cốđịnh thì mọi sự trong hạn đều hưng vượng hanh thông nhưng nếu gặp nhiều sát tinh và bại tinh như Không Kiếp Song Hao thì gặp nhiều bất mãn, phiền muộn , hao tán tiền bạc. Nếu Lưu Kình Dương và Lưu Đà La gặp Kình Dương và Đà La cố định đồng cung thì khó tránh được những tainạn khủng khiếp. Đáng ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp nhiều sát tinh hay bại tinh cũng gặp tai họa trong hạn nếu không gặp cát tinh cứu giải.
– Lưu Thiên Mã : dựa vào Chi của Niên Vận mà an Lưu Thiên Mã . Năm nay Bính Tuất thì an Lưu Thiên Mã tại cung Thân. Lưu Thiên mã chỉ sự di chuyển, hoạt động. Lưu Thiên Mã tại cung nào thì trong hạn có sự thay đổi hoặc có sự di chuyển liên hệ đến cung đó.
Vì cuộc sống mỗi người luôn thay đổi cho nên nếu lấy Thiên Mã cố định chỉ antrên 4 góc của lá số để luận đoán thì sẽ bị giới hạn và không có uyển chuyển được. Tuy Lưu Thiên Mã cũng được an ở 4 góc trên lá số nhưng nó luôn thay đổi vị trí hàng năm nên được dùngđể luận đoán cho tính cách thay đổi phù hợp hơn. Bởi vậy khi gặp Tiểu hạn có Thiên Mã cố định đừng vội cho ngay là có sự thay đổi về nhà cửa, xe cộ hoặc sự di chuyển về mình hoặc cho thân nhân vì Thiên Mã cố định không ảnh hưởng gì nhiều đến hạn.
Ví dụ : Cung Thiên di có Thiên Mã cố định gặp Đà La + Thiên Hình thì ra đường hay bị tai nạn xe cộ thì không lý cứ 12 năm chu kỳ lại gặp tai nạn xe cộ hay sao? Trong nhiều lá số có trường hợp như trên chỉ khi nào Đại Tiểu Hạn trùng phùng mới thấy ứng nghiệm, còn ngoài ra chẳng hề nhìn thấy tai nạn nhưng hể khi nào nhìn thấy Lưu Thiên Mã gặp ngay cung đó thì y như là có chuyện gì đó xãy ra dù Đại Vận có lệch sang cung khác. Điều này cũng không có gì lạ vì sự thay đổi của con người giống như chiếc xe dù bất luận là xe gì nếu mà không chạy thì làm sao mà xảyra tai nạn được. Bởi vậy khi xem vận niên nên chú ý đến Lưu Thiên Mã nhưng đôi khi có Lưu Thiên Mã nhập hạn cũng đừng vội cho rằng có sự liên hệ đến thay đổi ngay vì còn tùy thuộc vào Đại Vận cũng như Mệnh Thân nữa.
Ví dụ : Khi thấy Lưu Thiên Mã nằm ở cung Quan Lộc thì nghỉ thế nào cũng có sự thay đổi về nghề nghiệp, công danh địa vị nhưng nhìn lại Đại Vận này toàn là những yếu tố cố định bền vững , thêm vào đó Mệnh Thân của đương số không nằm trong yếu tố hay môi trường bị thay đổi thì phải suy luận sang việc khác. Chẳng hạn như khi Đại Vận có Thiên Phủ + Lộc Tồn hội Khoa Quyền Lộc Long Phượng, Thai Tọa mà không vướng vào Thiên Đồng, Thiên Mã cố định, Thiên Không, Địa Không thì chẳng có gì thay đổi như thế thì Lưu Thiễn Mã sẽ ứng với chuyện khác. Thường thường ứng vào xe cộ dùng vào nghề nghiệp của mình, nhưng lớn hay nhỏ, đẹp hay xấu còn tùy thuộc vào Khôi Việt, Đào Hồng Hỉ . Thực ra Thiên Mã không những chủ về thay đổi nhưng còn tượng trưng cho cả chân tay hoặc phương tiện di chuyển như xe cộ, tàu bè, xe hỏa, máy bay nữa.Có trường hợp được luận đoán cho một người nhập hạn ở cung Thiên Di có Lưu Thiên Mã hội Đà la + Thiên hình nhưng đương số không bị tai nạn xe cộ cho mình nhưng lại gây tai nạn xe cộ cho người khác và phải bồi thường thiệt hại. Bởi vì còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác trong đócó những phi tinh khác nên mới có thể đi đến kết luận như vậy. Ngoài ra, Đại Vận của đương số quá tốt đẹp, có sao cứu giải đồng thời cung Mệnh và cung Tật Ách cũng khá vững vàng, nhưng năm đó Lưu Niên Đại Vận nhập Tiểu Vận hội cùng Hóa Lộc tại Mệnh khiến cho đương số phải bồi thường cho người đi đường. Cũng trong trường hợp này, nếu đương số gặp Đại Vận xấu thì mình bị thương tích và tốn tiền chạy chữa thuốc men dù cung Mệnh, cung Tật Ách có tốt đi chăng nữa.
Đặc biệt trong trường hợp Lưu Thiên Mã gặp Tuyệt hay Tuần đồng cung thì con Thiên Mã này lâm vào đường cùng, bị bao vây như nhốt trong chuồng xung quanh có hàng rào bao bọc. Điều này ám chỉ ban đầu mọi việc bế tắc, thất bại nhưng không có nghĩa là bế tắc hoặc thất bại mãi.
Vìcon Ngựa có cách này nó rất khó chịu, cố vượt qua chướng ngại vật để nhảy ra ngoài. Do đó, có lúc nó sẽ nhảy 1 cái ” Chóc ” vượt hàng rào sang cung ở góc kế tiếp mà nếu con ngựa nằm đó hợp với bản mệnh thì lần tới làm lại lần nữa sẽ thành công như xin đi xuất ngoại, đi du học, đi xanếu lần đầu thất bại thì lần tới sẽ được. Ngoài ra trong Tử Vi có bài Phú như sau: Kim nhân ngộ Khảm mệnh tu thươngMộc mệnh lạc Ly hữu họa ươngThủy ngộ Cấn cung ưng kiển trệHỏa lai Đoài thương hỏa nan toànThổ khắc Đông Nam phùng Chấn TốnTu phòng nùng huyết cập kinh hoàngTúng nhiên cát diệu tương phùng chiếuVị miễn quan tai náo nhất tràngNghĩa là :
– Người mạng Kim mà hạn đi đến cung Tí là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh suất cho cung Tí là Đại Hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bi suy tàn.
– Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa. Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sáng nhưng rồi lại tàn ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương hoạn nạn nguy khổn đến bản thân.
– Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần thuộc quẻ Cấn có hành Thổ thì mệnh Thủy bị Thổ khắc khiến ngưng trệ, bế tắc như sông rạch bị chận ngưng.
– Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim tức mệnh Hỏa khắc cung Kim nghĩa là mệnh không có chỏ nương thân vì mình khắc chổ đứng của mình. Vả lại Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa. Trong ngũ hành tương khắc chỉ có hành Kim là đặc biệt.
– Người mạng Thổ hạn hạn đi đến cung Mão có quẻ Chấn thuộc hành Mộc , Tốn cũng hàng Mộc khắc với mệnh Thổ là chổ đứng khắc với mệnh mình và nặng nhất là cung Chấn vì Chấn tượng cho Lôi Đình, sấm sét nên những sự việc xãy ra thường bất ngờ và mãnh liệt cho người mệnh Thổ khi có lưu hạn ở đây.
Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc nhiều sao cứu giải hội chiếu thì mới tai qua nạn khỏi nhưng không tránh được một phen hoảng vía.Khi xem một lá số, Mệnh là Mệnh và Đại Hạn là Đại Hạn, phải phân biệt rõ ràng. Cung nào cũngcó mục đích và nhiệm vụ riêng của nó, chớ có ” mess up ” lung tung. Khi luận vào Đại Vận nào thì “kéo” những gì ở Mệnh lại vận hạn xem coi có ứng hợp không rồi từ đó mà suy luận.
Ví dụ : Mệnh có Thiên Việt thì đến Đại Vận có Thiên Khôi thì Đại Vận đó được hưởng đủ bộ Khôi Việt..Về sao Lưu hay Phi tinh còn có nhiều trong đó có Lưu Tuần Triệt theo mỗi Niên Vận nhưng tôi không bàn ở đây mà chỉ nhắm vào 9 sao lưu động thôi. Lưu Lộc Tồn Khi Lưu Lộc Tồn nhập vào Tiểu hạn thì đừng vội cho là có tiền ngay.
Lưu Kình Dương Khi thấy sao Kình Dương hầu hết mọi người đều sợ dù nó đóng cố định hay nhập hạn vì bản chất của nó dể đưa đến chuyện xui xẻo chẳng lành. Nhưng theo kinh nghiệm chothấy dù nhập hạn gặp Kình Dương cố định chưa có gì đáng ngại cho lắm trừ khi có thêm nhiều yếu tố ác sát tinh khác tăng cường.
Ngược lại, khi Tiểu hạn có Lưu Kình Dương đóng ở 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu dù không có thêm yếu tố xấu khác vẫn thường có chuyện không hay xãy ra , nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào sự chế hóa của cung nhập hạn hay từ cung tam hợp mà ảnh hưởng đến chính mình hay cho thân nhân.Ta có thể ví sao Kình Dương cố định như một tên trộm vác cuốc đi đào mệt quá đang ngủ , còn Lưu Kình Dương như một tên trộm khác đang thức vác cuốc đi đào đất ăn cướp vàng . Như vậy, tên trộm đang ngủ không nguy hiểm bằng tên trộm đang thức để đào đất.
Tuy nhiên, khi Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định như tên trộm đang thức làm cho tên trộm đang ngủ tỉnh dậy cùng họp sức khiến cho sức phá hoại càng mạnh mẽ ác liệt thêm. Còn trường hợp Kình Dương cố định gặp Kình Dương xung chiếu thì đừng tưởng rằng sự nguy hiểm giảm bớt đi nhưng trái lại còn đáng lo ngại hơn vì cả hai đang ở thế gọng kìm hoặc 2 mặt giáp công khó có đường mà tẩu thoát. Còn nếu Lưu Kình Dương ở cung xung chiếu không gặp Kình Dương cố định thì vẫn cẩn thận như thường vì ảnh hưởng của nó vẫn mạnh mẽ dù ngay cả khi nó nhập hạn ở vào 1 trong cung tam hợp thì cũng vẫn có ảnh hưởng chút đỉnh.
Lưu Niên Đại Vận Trước khi xem hạn thì phải biết xác định gốc Đại vận 10 năm. Trên lá số Tử vi tùy theo Âm Dương Nam Nữ và tùy theo Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục, ở mỗi ô trên 12 cung Thiên bàn mỗi con số đó là số tuổi bắt đầu trong Đại Vận 10 năm, con số 22 là con số chỉ Đại Vận từ 22 đến 31 tuổi, con số 42 chỉ đại vận từ 42 đến 51 tuổi.Khi xem, phải xem gốc Đại vận chủ về cái gì rồi Tiểu vận một năm ăn từ gốc ấy mà ra.
Thí dụ vào Đại Vận phát tài thì các Tiểu hạn hướng về phát tài, Đại vận chủ về công danh thì các Tiểu hạn hướng về công danh. Xem gốc Đại vận phải cộng cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.Nhìn vào lá số thấy các Tiểu vận dàn ra trên 12 cung và cứ 12 năm lại gặp lại một lần không lý các diễn biến lại diễn ra đúng như trước?? Dỉ nhiên là không phải như vậy. Vận số một năm như thế nào là do cung của Tiểu vận cho biết nhưng còn tùy thuộc vào Mệnh và Phúc đức cùng những cung chính và cũng tùy theo Đại vận nữa. Một trong những cách giải đoán vận hạn một năm là nhập các sao Tiểu Vận và Đại Vận vào mà giải đoán.Khi xem hạn cần phải xem Lưu Niên Đại Vận nữa. Lưu Đại Vận là một cung cho biết cái hướng của vận hạn trong năm đó và tính từ gốc Đại vận giống như người tài xế lai xe hay dở thế nào. Vậy phải nhập cung Lưu Niên Đại Vận vào mà giải đoán.
Xem Lưu Đại Vận cũng phải đủ cung chính và 3 cung xung hợp chiếu. Cách tính Lưu Niên Đại Vận như sau : Người Dương Nam, Âm Nữ chiều chính là chiều thuận, bắt đầu cung Đại Vận là năm đầu của Đại Vận sang cung chính chiếu là cung kế tiếp, lùi lại 1 cung theo chiều nghịch là năm nữa rồi trở lại chiều thuận cứ mỗi cung một năm, các cung vào năm kế tiếp nhau cho đến hết các năm của Đại Vận.
Tương tự như vậy cho người Dương Nữ, Âm Nam đi theo chiều nghịch.Ví dụ cho người Dương Nam, Âm Nữ Thủy nhị cục. Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ thì Lưu Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ, 23 tuổi ở Tí, 24 tuổi ở Hơi, 25 ở Tí, 26 ở Sửu, 27 ở Dần, 28 ở Mão, 29 ở Thìn, 30 ở Tỵ, 31 ở Ngọ.Ví dụ cho người Dương Nữ, Âm Nam Mộc Tam Cục. Đại vận 13 tuổi tại Tí thì Lưu Đại vận 13 tuổi tại Tí, 14 tuổi tại Ngọ, 15 tuổi Mùi, 16 tuổi tại Ngọ, 17 tuổi tại Tỵ, 18 tuổi Thìn, 19 tại Mão, 20 tại Dần, 21 tại Sửu, 22 tại Tí.
Bàn Về Ý Nghĩa, Tính Cách Của Sao Thái Âm Trong Tử Vi Đẩu Số
Sao Thái Âm trong tử vi thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chu tể của Cung Điền Trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Máu tinh, đối với nam la Thô tinh (sao vợ), là Tài tinh (sao chủ vẻ tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời. Nếu nhập cung mệnh, trước tiên phái xét xem là hạ huyền (trăng cuối tháng) hay là thượng quyền (trăng đầu tháng). Sao này hạp với những người sinh ban đêm, người sinh vào ban ngày tuy tại vượng địa, cùng phải khấu trừ bớt. Tốt nhất là hợp với Sao Lộc Tồn và Tam Thai, Bát Tọa, vì các sao này sẽ làm tăng độ sáng cho Thái Âm. Liệu sao Thái Âm tốt hay xấu. Nếu Thái Âm nhập cung mệnh chủ về người thông minh thanh tứ, tâm tính ôn hòa, rộng lượng bao dung, học rộng nhiều tài rất ưa sạch sẽ, mặt thì hơi vuông, thân hình cao vừa, hơi mập, bên ngoài điềm tĩnh trang nhã, rụt rè nhưng bên trong nội tâm thì hiếu động, nóng nảy, ham hương thụ, phần nhiều rày đây mai dó, dễ tiếp cận với người khấc phái. Nếu đóng ở cung thân, phần nhiều gặp các tình huống sau: theo mẹ lấy chồng khác, bỏ quê cha mà đi làm con nuôi người khác, mẹ ruột mất sớm, v.v…
– Nếu sao Thái Âm hãm địa, đồng cung với Văn Khúc, phần nhiều làm nghề tự do. Sao này mất ánh sáng ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, trong lúc đó, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là miếu địa, vượng địa. Cung Sửu, Mùi có Sao Thái Dương đồng cung là chồ binh hòa, thêm cát tinh cũng tốt, gặp sát xung phá thì bất lợi.
– Người có Thái Âm miếu vượng ở cung mệnh thì chủ về vợ Sang mà có tài nội trợ, bản thân thì suốt đời gặp nhiều phụ nữ dẹp c thêm Văn Khúc, thì có thể ảnh hưởng đến cung đối là quan lộc. Chu về quý. Nếu tại hãm địa, thì không luận đoán như thế. Sao này tối kỵ đồng cung với sao Dương Nhẫn, chủ về tiền tài bị phá tán, hơn nữa bị sao của mẹ, vợ, con gái xung phá, nên phụ nữ trong gia dinh có hình khắc, thương vong.
– Thái Âm ở cung tật ách thì có chứng âm hư, tiểu đường, sa bìu, phong thấp, can vượng, tật mắt, và các chứng trướng nước. Nếu gặp hãm địa lại thêm sát thì bị ung thư gan.
– Theo chúng tôi được biết thì sao Thái Âm ớ điền trạch chủ về giàu có, nếu ở gần vùng đất thấp trũng, có hồ nước hoặc đường nước, khe đầm, sông rạch, giếng nước hoặc nơi thiếu ánh sáng mới tốt.
1. Vị trí của sao Thái Âm chiếu mệnh ở các cung
Sao Thái Âm là gì? sao này vốn chính là mặt trăng, khi đóng ở các cung vào ban đêm (từ Thân đến Tý) thì có sự rất hợp vị, có điều kiện để phát huy sức sáng. Đóng ở các cung ban ngày cần phải có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài đồng cung mới sáng lại.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Thái Âm bị thiếu ánh sáng, cần phải có Tuần, Triệt án ngữ thì mới thêm rực rỡ. Nếu không thì phải có Sao Hóa Kỵ. Thái Âm Ở Mùi tốt hơn Thái Âm ở Sửu vì tại Mùi, mặt trăng sẽ có triển vọng đang lên, hứa hẹn đem lại nhiều ánh sáng hơn, trong khi nếu ở Sửu, là mặt trăng sắp bị tàn, nên Thái Âm sẽ không đẹp bằng.
Ngoài ra, vì vốn là sao âm, nên sao Thái Âm trong tử vi sẽ chính vị nằm ở cung Âm, đặc biệt rất phù hợp với những người tuổi Âm. Nguyệt lại càng phù trợ mạnh hơn những người sanh ban đêm, đặc biệt vào các đêm có trăng – từ mồng 10 đến 20 âm lịch gọi là thượng huyền – kỳ dư, nếu như sinh vào các đêm khác, đặc biệt vào giai đoạn hạ huyền, sức sẽ tốt không bằng. Nhưng mặt khác, nếu sinh vào các giờ trăng lên, số sẽ tốt hơn các giờ trăng đã tàn. Sau cùng về mặt ngũ hành, Thái Âm khi thuộc hành Thủy sẽ là sự phù trợ rất đắc lực cho những người mệnh Mộc, mệnh Thủy, và mệnh Kim, vì những hành này có sự tương hỏa và tương sanh cùng với hành Thủy của sao Thái Âm.
Tóm lại, các vị trí sao Thái Âm chiếu mạng sẽ nằm ở các cung tóm lược như sau:
− Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi.
− Vượng địa: Thân, Tý.
− Đắc địa: Sửu, Mùi.
− Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Sao Thái Âm chỉ 4 bộ phận trên cơ thể đó là bộ óc hay trí tuệ, mắt bên mặt, bộ thần kinh và cả lương tâm.
Ngoài ra, đối với phái nữ, sao Thái Âm nữ mạng có khi chỉ về kinh nguyệt. Hay những nhận xét về cả ý nghĩa cơ thể của sao Thái Dương đều áp dụng cho Thái Âm.
1.2 Ý nghĩa bệnh lý khi sao Thái Âm chiếu mạng
1.3 Ý nghĩa tướng mạo nếu sao Thái Âm có tốt không?
Theo Thái Thứ Lang cho rằng sao Thái Âm sáng thì có “thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, khuôn mặt vuông vắn (đúng hơn là mặt tròn) đầy đặn, ánh mắt sáng, đẹp đẽ”.
Người sẽ có thân hình nhỏ,mặt dài, hơi cao, mắt kém và có thần sắc u tối.
1.4 Ý nghĩa tính tình khi sao Thái Âm thủ mệnh
− Trí tuệ rất thông minh.
− Tính tình nhu thuần, nhân hậu, và thích làm từ thiện.
− Trong đó, nổi bật nhất là năng khiếu văn chương và mỹ thuật.
Năng khiếu này xuất phát từ bản tính giàu tình cảm, khả năng tiếp phát tình cảm mạnh mẽ và sâu sắc. Thái Âm sáng sủa tượng trưng cho người hữu duyên, hữu tình, đa tình. Do đó, về mặt tâm tính, đặc biệt là đối với phái nữ, sao Thái Âm của nữ mạng lại là người giàu tình cảm, có sống và lý luận cũng như cách hành sử theo tình cảm (type sentimental). Đây là một ngôi sao của văn sĩ, thi sĩ, là của tâm hồn đàn bà, biểu hiện qua nhiều hình thái:
− Lyrisme tức là một khuynh hướng bộc lộ tình cảm trong chính lời nói hay thi văn: với đặc tính của văn nghệ sĩ theo trường phái lãng mạn.
− Romantisme tức là lãng mạn, trong đó có tính âu sầu ủy mị, khao khát đời sống nội tâm.
− Érotisime tức là tình tứ, tình dục, có thể đi đến chỗ dâm đãng.
− Utopie tức là mơ mộng viễn vông, không tưởng, ảo vọng, không thực tế.
Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa dầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạng, tình tứ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ.
− Kém thông minh.
− Tính ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố.
− Thích ngao du chơi bời.
− Ưa chuộng thi văn, du lịch.
− Không ham danh lợi, an phận thủ thường.
− Đa sầu đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông.
− Không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn).
1.5 Ý nghĩa công danh, tài lộc có sao Thái Âm như thế nào?
Theo vận mệnh sao Thái Âm thì sao này là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu nơi Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
− Dồi dào tiền bạc, điền sản.
− Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
− Có danh tiếng, quý hiển.
Nếu sao Thái Âm chiếu mạng đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa, thì:
− Công danh trắc trở, không quí hiển được.
− Lập nghiệp phương xa, bôn ba.
− Khoa bảng dở dang.
− Bất đắc chí.
− Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh, Riêu, Đà, Kỵ, Hình. Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quí hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quí hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quí như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
Phúc thọ, tai họa xảy ra đối với các trường hợp:
− Thái Âm hãm địa.
− Bị sát tinh, dù miếu địa xâm phạm (như Kình Đà, Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ).
Đối với hai trường hợp này, đương sự còn bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:
− Tật về mắt hay chân tay, đau bụng.
− Mắc tai họa khủng khiếp.
− Yểu tử.
− Phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.
2. Ý nghĩa sao Thái Âm và một số sao khác
2.1 Các bộ sao tốt đi với sao Thái Âm trong tử vi
− Thái Âm và Thái Dương
− Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn
Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
− Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ
Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
− Thái Âm sáng gặp Xương Khúc
Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
− Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách
− Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ
Rất có nhiều uy quyền.
− Thái Âm sáng gặp Đào Hồng
Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh,
tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã,
trụy lạc, lăng loàn.
− Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu
Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)
− Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ)
Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
− Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
− Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền.
− Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang
Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.
− Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu
Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương.
” “
3 Ý nghĩa Thái Âm khi tọa thủ ở các cung
Chúc quý bạn có một ngày hạnh phúc và may mắn!
Ý Nghĩa Của Sao Tam Thai – Học Tử Vi
Sao Tam Thai là một Cát Tinh.
– Hành: Thủy
– Loại: Cát Tinh
– Chủ về: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành
– Tên gọi tắt: Thai
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.
Sao Tam Thai Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình
Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Ý Nghĩa Tam Thai Với Các Sao
Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phúc Đức
Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Điền Trạch
Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Quan Lộc
Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài có oai phong.
Được người mến chuộng.
Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tài Bạch
Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tử Tức
Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phu Thê
Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ
Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.
(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)
Ý Nghĩa Luận Giải Sao Thái Âm Trong Khoa Tử Vi
Sao Thái Âm cũng là biểu tượng của mặt trăng nên còn được gọi là Nguyệt. Là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu. Đặc tính là thủy, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch, trông coi về giàu sang và phú quý. Người có sao Thái Âm chiếu mệnh tất sẽ gặp may mắn về tài lộc, mọi việc đều suôn sẻ.
Thái âm thuộc thuỷ thực là Văn chương cũng có, nguyệt hoa phong tình Yêu người dạ tía phân minh Từ thân đến sửu dạ sinh mấy kì
4 câu thơ trên đã khái quát gần như là tuyệt đối tính cách của con người Thái Âm. Thái âm là tượng của người mẹ, là sự che chở, vậy nên Thái Âm sánh vai cùng với tử phủ là 3 nàng dâu thảo vợ hiền, vượng phu !!!
Tính cách của người có sao Thái Âm thủ cung mệnh
Tính tốt của người có Thái Âm thủ Mệnh
Quay trở lại, tính cách của Thái Âm không bao giờ là hiền lành mà phải nói tới sự sắc sảo và khôn khéo. Cực kì mềm mại và uyển chuyển, như ánh trăng có thể len lỏi tới mọi ngóc ngách vậy.
Thêm một điểm nữa, tính tiếp theo của Thái Âm là tính văn nghệ sĩ, nữ thái âm thường rất khéo tay, thích một chút mấy đồ tỉ mỉ, thủ công mĩ nghệ như đan len, mũ từa tựa Thiên Cơ. Thích vào bếp, nấu cho gia đình những bữa ăn sum họp, tề gia nội trợ cực kỳ đảm đang.
Còn về sinh lí, sau vế văn chương cũng có là tới nguyệt hoa phong tình !!!! Như vậy là người có Thái Âm thủ mệnh sinh lý cũng rất cao.
Tính xấu của người có Thái Âm thủ Mệnh
Cái tôi cá nhân cực kì lớn, đặc biệt khi Thái Âm nhập miếu cho người người sinh đêm hoặc sinh ngày rằm. Vầng trăng tròn vành vạch đêm 15, nguyệt lãng thiên môn, trời đất này mình ta sáng, duy ngã độc tôn. Động chạm đến lòng tự tôn của Thái Âm, họ sẵn sàng đấu tranh đến cùng để chiến thắng.
Công việc phù hợp nhất với người có Thái Âm thủ mệnh
Với người Thái Âm thủ mệnh, hợp cách nhất là theo ngành tài chính, kinh tế, vì Thái Âm hoá khí của nó là phú tinh, bên kia nhị hợp luôn luôn có sao Vũ Khúc là một đại tài tinh. Ngày xưa nhật nguyệt luôn là đối trọng chính để xét về độ giàu nghèo trên lá số. Có một bài thơ thế này
Nhật nguyệt tịnh minh chính đắc trung Tài hoa thanh thế định anh hùng Thiếu niên tế đắc phong vân hội
Nhất bộ thiên trì, tiện hoá long !!!!
Nghiệm lí những lá số giàu có quyền lực thì nhật nguyệt trên lá số của họ đều rực rỡ nhưng nếu lạc hãm (phản bối) có thể sửa bằng cách đi xa quê lập nghiệp là ổn.
Thái âm là tượng cho người mẹ, vậy nên đứng vào cung phu thê sẽ không hợp, vì người chồng đó hơi thiếu quyết đoán, ở nhà vợ làm chủ, không có chính kiến và tiếng nói nếu như không có tuần triệt đi kèm.
Thái Âm thủ Mệnh: Như thế nào là tốt?
Các vị trí sao Thái Âm chiếu mạng sẽ nằm ở các cung tóm lược như sau:
− Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi.
− Vượng địa: Thân, Tý.
− Đắc địa: Sửu, Mùi.
− Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Thái Âm đắc địa trở lên: Theo Thái Thứ Lang cho rằng sao Thái Âm sáng thì có “thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, khuôn mặt vuông vắn (đúng hơn là mặt tròn) đầy đặn, ánh mắt sáng, đẹp đẽ”.
Sao Thái Âm hãm địa: Người sẽ có thân hình nhỏ, mặt dài, hơi cao, mắt kém và có thần sắc u tối.
Ý nghĩa tính tình khi sao Thái Âm thủ mệnh
Thái Âm miếu, vượng và đắc địa
− Trí tuệ rất thông minh.
− Tính tình nhu thuần, nhân hậu, và thích làm từ thiện.
− Trong đó, nổi bật nhất là năng khiếu văn chương và mỹ thuật.
Năng khiếu này xuất phát từ bản tính giàu tình cảm, khả năng tiếp phát tình cảm mạnh mẽ và sâu sắc. Thái Âm sáng sủa tượng trưng cho người hữu duyên, hữu tình, đa tình. Do đó, về mặt tâm tính, đặc biệt là đối với phái nữ, sao Thái Âm của nữ mạng lại là người giàu tình cảm, có sống và lý luận cũng như cách hành sử theo tình cảm (type sentimental). Đây là một ngôi sao của văn sĩ, thi sĩ, là của tâm hồn đàn bà, biểu hiện qua nhiều hình thái:
− Lyrisme tức là một khuynh hướng bộc lộ tình cảm trong chính lời nói hay thi văn: với đặc tính của văn nghệ sĩ theo trường phái lãng mạn.
− Romantisme tức là lãng mạn, trong đó có tính âu sầu ủy mị, khao khát đời sống nội tâm.
− Érotisime tức là tình tứ, tình dục, có thể đi đến chỗ dâm đãng.
− Utopie tức là mơ mộng viễn vông, không tưởng, ảo vọng, không thực tế.
Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa dầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạng, tình tứ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ.
Thái Âm hãm địa
− Kém thông minh.
− Tính ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố.
− Thích ngao du chơi bời.
− Ưa chuộng thi văn, du lịch.
− Không ham danh lợi, an phận thủ thường.
− Đa sầu đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông.
− Không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn).
Ý nghĩa công danh, tài lộc có sao Thái Âm như thế nào?
Theo vận mệnh sao Thái Âm thì sao này là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu nơi Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
− Dồi dào tiền bạc, điền sản.
− Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
− Có danh tiếng, quý hiển.
Nếu sao Thái Âm chiếu mạng đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa, thì:
− Công danh trắc trở, không quí hiển được.
− Lập nghiệp phương xa, bôn ba.
− Khoa bảng dở dang.
− Bất đắc chí.
− Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh, Riêu, Đà, Kỵ, Hình. Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quí hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quí hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quí như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
Phúc thọ, tai họa xảy ra đối với các trường hợp:
− Thái Âm hãm địa.
− Bị sát tinh, dù miếu địa xâm phạm (như Kình Đà, Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ).
Đối với hai trường hợp này, đương sự còn bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:
− Tật về mắt hay chân tay, đau bụng.
− Mắc tai họa khủng khiếp.
− Yểu tử.
− Phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.
Các bộ sao tốt – xấu đi với sao Thái Âm trong tử vi
Các bộ sao TỐT đi với Thái Âm (đồng cung)
− Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
− Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
− Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách
− Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.
− Thái Âm sáng gặp Đào Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
Các bộ sao xấu đi với Thái Âm
− Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu: Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)
− Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
− Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
− Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền.
− Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.
− Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu: Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương.
Ý nghĩa Thái Âm khi tọa thủ ở các cung
Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Mệnh
Cung vị: THÌN, MÃO, TỊ
Người phối ngẫu chết trước, bản thân cũng không thọ tâu.
Còn nhỏ đã rời khỏi nhà, hoặc đi làm con nuôi.
Nẽu thân mệnh đồng cung, thì trong nhà có hai mẹ.
Nam đẹp trai, nữ đẹp gái.
Thích sạch sẽ.
Học thức phong phú. Là nhà nghệ thuật bẩm sinh.
Có sức sáng tạo phong phú.
Thích cuộc sống lặng mạn.
Có bệnh về nội tiết, sức khỏe không tốt.
Nữ mệnh vô cùng lãng mạn, cuộc đời cô quạnh, tình yêu phong phú, nhưng thường bị ngươi yêu ruồng bò, phần nhiều là tình nhân cùa người đã có vợ hoặc luân lạc chốn phong trần.
Thêm Tứ Sát: Tay chân bị thương, tàn tật. Ham từu sấc, sinh hoạt tinh dục quá độ, chết yểu.
Thêm Văn Xương, Văn Khúc: Giác quan thứ sáu vô cùng nhạy bén, thích hợp nghiên cứu siêu tâm lý học, là nhà tôn giảo, nhà đoán mệnh, người có kỹ năng đặc biệt.
Thêm Thất Cát: Tâm địa thiện lương, ôn hòa
Cung vị: DẬU, TUẤT, HỢI
Một đời sung sướng hạnh phúc, tuổi trẻ thành công,
Một đời gặp nhiều chuyện đào hoa, tình cảm nhiều
Nữ mệnh đẹp, dịu dàng, hiển thục, lịch sự. lễ phép, thông minh làm việc giỏi, đảm đang việc nhà, là vợ đảm mẹ hiền.
Thích văn chướng, nghệ thuật, triết học, học vấn uyên bác.
Có thể vượt trội hơn mọi người.
Rộng lượng bao dung, thích sạch sẽ
Nam mệnh thì hướng nội, tình cảm phong phú, giỏi suy tính mưu trí, thông minh, giỏi hiểu ý người khác.
Thích hợp làm nhà văn, nhà nghệ thuật, nhà thơ.
Thêm Lục Sát: Rất có tài năng, phong lưu, văn chương thi phú đều giàu chất thơ, lãng mạn, nam nữ đều có đào hoa, ngoại tình, nhiều mối tình cảm lôi kéo.
Thêm Thất Cát: Có phú quý. Nữ mệnh càng tốt, lấy được chồng tốt, vừa có địa vị vừa giàu có
Cung vị: TÝ (Thái Âm, Sao Thiên Đồng)
Thích hợp với y học, pháp luật, triết học, có thể trở thành chuyên gia nổi tiếng trong vùng.
Danh lợi đều được.
Hình dáng đầy dặn.
Tính cách khiêm tốn, ôn hòa, tinh thần tự trọng cao.
Đối đãi với người lịch sự lễ phép, xử sự linh hoạt, mềm dẻo.
Thích văn chương nghệ thuật. Có sở thích sưu tập.
Chú trọng sinh hoạt thú vị và mang tính hưởng thụ.
Tâm lý ổn định.
Thường có các loại ý tưởng, kế hoạch, tiếc là thực hiện còn thiếu.
Nữ mệnh: Đẹp, dịu dàng, hiển thục, giỏi việc trang điểm, làm đẹp, giỏi nữ công gia chánh, giàu có. nhu cầu tính dục nhiều, thích hợp làm lẽ.
Tham dự thi tuyển công chức chắc chắn đậu.
Có tuyệt nghệ được nhà nước công nhận.
Có thể làm ủy viên giám sát, người phản biện, can gián.
Người sinh năm Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Tân, Quý tài quan đều tốt, phú quý trung lương.
Cung vị: NGỌ (Thái Âm, Thiên Đồng)
Một đời vất vả, gian khổ, trôi nổi.
Vì tham nữ sắc nên thất bại.
Nữ mệnh: Nên kết hôn muộn, đẹp, nhu cầu tình dục nhiều, nên làm lẽ.
Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ.Tân, Quý, tài quan đều tốt.
Cung vị: SỬU, MÙI (Thái Âm, Thái Dương)
Có phú quý
Mệnh vất vả
(Cung Mùi), là người trước siêng sau lười, chuyện gì cũng cố làm một mình.
Cung vị: DẦN (Thái Âm, Sao Thiên Cơ)
Nữ mệnh: Rất xinh đẹp, một đời giàu có, sẽ là tình nhân củaa đàn ông đã có vợ, hoặc luân lạc phong trần. Sinh hoạt tình dục rất bừa bãi.
Nam mệnh: Có tiền tài, địa vị. giỏi chiều theo tâm lý phụ nữ. dịu dàng tử tế.
Cung vị: THÂN (Thái Âm, Thiên Cơ)
Nên đi tha hương dễ phát triển.
Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỳ, Canh, Quý: Tài Quan đều tốt sự nghiệp có thành tựu, có tiền tài, có địa vị.
Nữ mệnh: Tuy phú quý nhưng nhu cầu tính dục nhiều
Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Huynh Đệ
Cung vị: Tý Ngọ (sao Thái Âm, Thiên Đồng): Anh em có bốn năm người, ờ cung Tý thì tình cảm tốt, ở cung Ngọ thì tình cảm khống tốt.
Cung vị: Sửu Mùi (Sao:Thái Âm, Thái Dương): Anh chị em có năm người.
Cung vị: Dần, Thân (Sao: Thái Âm, Thiên Cơ): Có hai hoặc ba anh em.
Ý nghĩa sao Thái Âm cung phu thê
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Tử Tức
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Tài Bạch
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Tật Ách
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Thiên Di
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Nô Bộc
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Quan lộc
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Điền Trạch
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Phúc Đức
Ý nghĩa sao Thái Âm đóng cung Phụ Mẫu
Tamlinh.org (tổng hợp)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tính Chất Của Các Sao Lưu Động Trong Tử Vi trên website Herodota.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!