Top 6 # Xem Nhiều Nhất Đàn Cúng Phát Tấu Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Herodota.com

Cách Làm Thang Trong Đàn Phát Tấu

Cách làm Thang trong đàn Phát Tấu

Bạch Đàn : 1 chỉ Quế nhục: 1 chỉ Xuyên Khung: 1 chỉ Mật ong: 3 muống cà phê. Đậu xanh: 100g (đãi vỏ) Đinh hương: 5 nụ. Sinh khương (gừng tươi) 5 lát.

Cách chế biến: Mấy vị trên nấu kỹ, sau đó lấy nước cho đậu xanh vào nấu nhừ, trước lúc tắt bếp thì cho mật ong, và một thìa đường vào. Những vị trên chế vào 5 cái thố nhỏ có nắp đậy. Cái này gọi là thang. Thang dùng cúng trong đàn phát tấu, tức là cúng cho 5 ông sứ giả mang văn điệp đi thỉnh chư vị thánh thần xuống đàn làm việc. Ngày nay, việc làm thang hầu như không được làm nữa, người ta thay bằng cúng 5 ly nước trắng.

Lễ cúng phát tấu.

Sứ giả thuộc hàng thần tướng nên phải cúng đồ mặn. Người đời hiện nay chẳng hiểu nghi thức lễ nghĩa, làm cho no con mắt bày biện cỗ bàn rượu thịt rườm rà. Theo cổ, thì việc mời mọc này phải đi nhanh về chóng chứ không ngả cỗ ra đánh chén. Vì vậy mà phải làm cỗ đơn giản: chỉ gồm 5 nắm cơm, 5 quả trứng gà luộc, 5 nhúm muối gạo, 5 bầu nước và 5 ly rượu nhỏ là được. Sau đàn cúng còn có một khoa cúng nữa là Khoa Tạ Quá: Khoa này là mời chư vị Tiên phật thánh hồi cung, cũng là tạ lễ 5 ông sứ giả, lúc này thường cúng 1 cây vàng hoa ngũ sắc, 1 con gà trống luộc, 1 đĩa xôi to, 1 nậm rượu thơm, đây chính là phần cảm tạ cho 5 viên sứ giả này.

Đồ mã cúng phát tấu:

Quan trọng trong đồ cúng phát tấu là phải có cầu phát tấu làm bằng vải đỏ, dài chừng 5 thước + 5 bộ mũ áo ngựa + 10 bộ thập vật: Thanh sư, bạch tượng, long xa, kiệu phượng, tràng phan, bảo cái, … đây là những phương tiện để đón rước chư thánh.

Lại có một mâm sứ giả (hay còn gọi là mâm phát tấu) là những vật dụng khi các sứ giả dừng ở trạm nào thì lấy dùng gồm: sách, bút, mực, xà bông, kem đánh răng, chỉ, kim, khăn mặt, thuốc lá, trà hương, chậu, diêm, … tùy từng nhà sắm theo điều kiện. Mâm phát tấu này sẽ được chia cho các thầy cúng.

Đại Trai Đàn Siêu Độ Vong Hồn Nịch Tử Phát Tấu, Khai Phương, Phá Ngục, Giải Kết, Mông Sơn Thí Thực

Ngày thứ nhất

Buổi sáng:

6h Cúng thụ phan

♦ Lễ: 1 cơi trầu rượu, 1 đĩa xôi, 1 lễ mặn to, 1 đĩa oản bột, 1 nải quả, 1 đĩa hoa

♦ Trồng cột phướn chuẩn bị cây cột để kéo phướn cao 15m có dây và ròng rọc sẵn, cúng xong là kéo lên được luôn.

7h Cúng Thỉnh kinh (Cúng tại Chùa)

♦ Lễ: 20 đồng oản gạo, 20 đồng oản bột, 5 đĩa quả, 5 đĩa hoa, 3 cơi trầu rượu, 3 lễ mặn (Xôi, thịt, trầu, rượu) dâng các cửa Thánh

♦ Chuẩn bị Phật đình và mời các Già rải cầu, Phan, thỉnh Kinh về tại đàn.

8h cúng cấp thủy

♦ Lễ: 1 cơi trầu rượu, 1 đĩa xôi, 1 lễ mặn to, 1 đĩa oản bột, 1 nải quả, 1 đĩa quả, 1 đĩa hoa.

♦ Cúng lấy nước ở hồ, chuẩn bị 1 chiếc chóe đựng nước và bày đàn nơi sạch sẽ để ngồi cúng.

9h cúng đãng uế

♦ Lễ: 5 đồng oản gạo, 5 đồng oản bột, 1 đĩa quả, 1 đĩa hoa, 1 cơi trầu rượu.

10h cúng Tổ

♦ Lễ: 1 cơi trầu rượu, 1 đĩa oản bột, 1 đĩa oản gạo, 1 đĩa xôi, 1 đĩa muối vừng, 1 đĩa đậu phụ mộc, 1 đĩa quả

Nghỉ trưa

Buổi chiều

14h cúng Phát tấu

♦ Lễ: 1 mâm xôi, 1 lễ mặn to, 1 chai rượu, 1 cơi trầu cau chẻ 5 quả, 1 đĩa quả, 1 đĩa oản bột, 1 đĩa oản gạo, 5 bát cơm lồng (trứng, đũa bông ) 5 chiếc gương, 5 chiếc lược, 5 con dao, 5 cái kéo, 5 chiếc quạt giấy, 5 bao thuốc lá, 5 hộp chè, 5 gói thuốc lào, 5 chiếc bật lửa, 5 chiếc khăn mặt, 5 bánh xà phòng, 5 chiếc bút long 5 bánh mực tàu, 5 gói kẹo, 10 mét vải đỏ, 1 đĩa gừng lát mỏng có muối, 5 quyển sổ, 5 chiếc bát có nắp để đựng bát vị thang, 5 chiếc ô, 5 đôi dép, 1 chiếc khăn mặt sấp nước đặt vào chiếc đĩa.

Bát vị thang

♦ 1 miếng Bạch đàn, 5 lá hoắc hương, 1 gam quế quan, 1 gam xuyên khung 1 chén, mật ong, 1 gói đỗ xanh đãi vỏ, 5 nụ đinh hương, 5 lát gừng tươi.

♦ Cách làm: Cho tất cả những vị thuốc vào sắc lấy nước, sau bỏ đỗ xanh vào đun nhừ mới cho mật ong và 1 thìa đường vào đun sôi múc vào 5 chiếc bát có nắp đậy kín dâng lên đàn phát tấu.

16h cúng chiêu hồn trầm nịch

♦ Lễ: 2 cơi trầu rượu, 3 đĩa xôi, 2 lễ mặn, 3 đĩa oản bột, 2 đĩa hoa, 1 đĩa hoa trắng, 21m vải trắng, 1 con dao phay, 3 đôi nến cốc, 3 chiếc rọc chuối dài, 1 cành phan, kê bàn bày đàn 3 cấp, 6 chiếc cốc to đổ đầy gạo, 1 buộc tiền đinh, 1 buộc tiền vàng, 2 hộp vàng nghìn, 1 cỗ mũ ngựa (màu trắng).

17h Cúng Tiếp Linh

♦ Lễ: 2 cơi trầu rượu, 2 đĩa xôi, 1 lễ mặn, đĩa oản bột, 2 đĩa hoa.

18h Cúng Chúc Thực

♦ Lễ: 2 mâm cơm cúng, 2 cơi trầu têm, 2 khay nước trà cúng, 2 chai rượu

Buổi tối

19h Dâng Lục Cúng

♦ Lễ: 2 hộp chè búp, 2 phẩm oản bột, 4 cuộn băng dính nhỏ, 2 lọ hoa, 10 tờ giấy 5 màu.

Nghỉ hết ngày

Ngày thứ hai

8h Cúng Phật

♦ Lễ: 20 phẩm oản gạo, 3 mâm xôi chè, hoa quả, oản bột, 1 (lễ mặn xôi thịt trầu rượu Trà thuốc dâng các ban thờ Thánh).

Lục vị trà

♦ 5 gam cam thảo, 20 quả táo tầu, bạch đàn 1 miếng, 1 gói chè búp, 1 gam quế quan, 1 gam trầm hương.

♦ Cách làm: Cho tất cả vào sắc lấy nước rót vào chuyên chén dâng vào tuần cúng phật.

10h Triệu Linh

♦ Lễ: 2 đĩa oản bột, 2 đĩa oản gạo, hương hoa.

1h Cúng Chúc Thực

♦ Lễ: 2 mâm cơm cúng, 2 cơi trầu têm, 2 khay nước trà cúng, 2 cai rượu.

Nghỉ trưa

Buổi chiều

14h Cúng Chúng Sinh

♦ Lễ: Chim, cá, trạch, cua, ốc, hến.vvv (đại loại là những thứ mà nó sắp bị con người sát hại về thả ra kéo dài sự sổng cho nó để mình cầu phúc)

Lễ kỳ an

♦ Lễ: 1 đĩa xôi to, 1 lễ mặn to, 1 chai rượu, 1 cơi trầu cau chẻ, bát tô cháo, 1 đĩa nẻ, 1 đĩa gạo, 1 đĩa muối, hoa quả.

16h Thỉnh Xá

17h Phóng Xá

♦ Lễ: 1 đĩa xôi to, 1 lễ mặn to, 1 chai rượu, 1 cơi trầu cau chẻ, 1 đĩa quả, 1 đĩa oản bột, 1 đĩa oản gạo.

Bày Đàn Ngũ Phương phá Ngục

♦ Chuẩn bị: 5 chiếc bàn và khăn trải, 5 đĩa oản bột 5 màu (Xanh, Đỏ, Trắng, Tím, Vàng mỗi đìa 5 phẩm) 5 lọ hoa( 5 màu ) 5 nải chuối, 10 đĩa quả, 5 đĩa hoa( 5 màu).

18h cúng khai phương.

♦ Lễ: 5 đĩa oản gạo, 5 đĩa quả, 5 lễ mặn (Xôi, thịt, trầu, rượu ) 5 đĩa gạo loại to.

19h Phá Ngục.

♦ Lễ: 1 cơi trầu rựơu, 1 đĩa xôi, 1 lễ mặn to, 1 đìa oản bột, 1 nải quả, 1 đĩa quả, 1 đĩa hoa.

♦ Con cháu chuẩn bị tiền lẻ khi chạy Đàn qua cửa nào thì rải tiền vào gạo ở cửa ấy.

21h Huyết Hồ

♦ Lễ: 1 chiếc chảo gang, 1 chiếc bếp kiềng, 1 chai dầu ăn, 1 chiếc bủa 1 chiếc kìm, 1 chai siro hoặc coca cola, 1 dây xích.

Nghỉ hết ngày

Ngày hôm thứ 3

Buổi sáng

7h Sám Long Thần (Đức Ông)

♦ Lễ: 1 cơi trầu rượu, 1 đĩa xôi, 1 lễ mặn to, 1 đĩa oản bột, 1 nải quả, 1 đĩa quả, 1 đĩa hoa, 5 ngọn nến.

8h Cúng Tử phủ – Sơn trang

10h Cúng Chúc thực

♦ Lễ: 2 mâm cơm cúng, 2 cơi trầu têm, 2 khay nước trà cúng, 2 chai rượu.

Nghỉ trưa

Buổi chiều

14h Cúng đàn tam phủ

♦ Lễ: 1 đĩa xôi to, 1 lễ mặn to, 1 chai rượu, 1 cơi trầu cau chẻ, 2 đĩa quả, 2 đĩa oản bột, 2 đĩa oản gạo, 1 lễ mặn nhỏ (xôi, thịt, trầu rượu) 3 quả trứng sống, 2m vải trắng, 2m vậi xanh, 2m vải vàng, 1 hình nhân nữ, 3 cỗ mũ bình thiên (xanh, trắng, vàng)

Bày Đàn kết

♦ Chuẩn bị : 1 cuộn giấy, 1 hộp hồ, 10 tờ giấy ngũ sắc, 1 con dao, 1 chiếc kéo, 1 chậu thau nhôm, 1 cuộn chỉ trắng, 1 chiếc kim.

15h Sao đàn hành khoa Giải kết

♦ Lễ: 1 cơi trầu rượu, 1 đĩa xôi, 1 lễ mặn to, 1 đĩa oản bột, 1 nải quả, 1 đĩa quả, 1 đĩa hoa, 1 bát cháo, 1 đĩa nẽ, 1 đãi gạo, 1 đĩa muối.

Hợp đổng từ hổi linh an vị

17h Bày đàn mông son thí thực

♦ Lễ: 1 mâm xôi, 1 xoong quân dụng cháo hoa, 1 lễ mặn to, 2 mâm to (nia) quần áo, giấy tiền, 1 chại rượu, 1 cơi trầu cau chẻ 5 quả, 2 hộp chè búp, 2 phẩm oản bột, 4 cuộn băng dính nhỏ, 2 lọ hoa, 10 tờ giấy 5 màu, Oản quả khoảng 5 lễ, 2 nia quả các loại, bánh đa, bánh mỳ, mía v.v.v, (Nên sắm càng nhiều thì càng tốt)

Cúng khoa phóng đăng

♦ Lễ: 1 đĩa xôi to, 1 lễ mặn to, 1 chai rượu, 1 cơi trầu chẻ, 1 đĩa quả, 1 đĩa oản gạo. 50 chiếc bát nhựa gắn nến hoặc mua cổc nến nhỏ đặt vào, giấy 5 màu mỗi loại 3 tờ cắt thành cánh sen, 5 hộp hồ dán giấy

18h Cúng Mông Sơn Thí Thực

21h Cúng Thăng Bảo Đài

♦ Lễ: 1 đĩa xôi to, 1 lễ mặn to, 1 chai rượu, 1 cơi trầu cau chẻ, 1 đĩa quả, 1 đĩa oản bột, 1 đĩa oản gạo.

Hoàn tất

Mã chung các đàn

Đàn thụ Phan

♦ 1 cỗ mũ, ngựa (Màu đỏ)

Đàn cấp thủy

♦ 1 cồ mũ, ngựa (Màu trắng)

Đàn Phát tấu

♦ 5 cỗ mũ sắc, 5 đôi hia, 5 con ngựa, 5 lá cờ, 5 chiếc roi, 5 chiếc lọng, 5 thanh kiếm, 1 mâm biểu.

Đàn chiều hồn

♦ 1 cỗ mũ, ngựa (Màu trắng)

Đàn tiếp Linh

♦ 1 cỗ mũ, ngựa (Màu đỏ)

Đàn phóng sinh

♦ 1 cỗ mũ, ngựa (Màu trắng)

Đàn phóng xá

♦ 1 cỗ mũ, ngựa (Màu trắng)

Đàn ngũ phương phá Ngục

♦ Lễ: 5 cỗ mũ ngũ sắc, 5 đôi hia, 5 lá cờ, 5 chiếc roi, 5 thanh kiếm, 5 cửa Ngục có quân lính đầu trâu mặt ngựa cầm đao đứng gác.

Đàn sám tạ long thần

♦ 1 cỗ mũ, ngựa (Màu đỏ)

Đàn sám tạ long thần

♦ 1 cỗ mũ, ngựa (Màu đỏ)

Đàn tam phủ

♦ 3 cỗ bình thiên (Xanh, trắng, vàng)

Đàn phóng đăng

♦ 1 cỗ mũ, ngựa (trắng)

Đàn Kỳ An.

♦ 1 cỗ mũ đương niên.

♦ 1 cỗ mũ Đương Cảnh (màu Tím).

Đàn Thăng Bảo Đài

♦ 1 tòa cửu phẩm 9 tầng cao 3m

Trai Phạn, Trai Tăng &Amp; Trai Đàn

(HỒNG ĐÀO, dao.hong36@yahoo.com.vn)

ĐÁP:

Bạn Hồng Đào thân mến!

Cúng Trai phạn, Trai tăng và Trai đàn là những lễ cúng khá phổ biến trong các chùa viện hiện nay. Chữ cúng đây có nghĩa là cúng dường Tam bảo, riêng trong lễ Trai đàn cúng còn mang thêm nghĩa cúng bái. Trai có nghĩa là chay tịnh hay trong sạch, thanh tịnh.

Cúng Trai phạn là dâng cúng thực phẩm trong sạch, được làm ra đúng pháp lên chúng Tăng. Chư Tăng Ni hiện nay không đi khất thực, người Phật tử muốn cúng Trai phạn thì tự nấu nướng (hoặc nhờ nhà bếp của chùa nấu) rồi bày biện cơm nước lên trai đường (nhà ăn của chùa), hợp thời chư Tăng Ni tập trung tại trai đường sẽ tác bạch dâng cúng. Nếu chư Tăng đi khất thực, cúng Trai phạn là người Phật tử chuẩn bị cơm nước, đợi chư Tăng đi ngang qua liền kính lễ rồi sớt bát cúng dường.

Cúng Trai tăng bao gồm dâng cúng thực phẩm (Trai phạn) và một số vật dụng thiết yếu cho chư Tăng như y phục, thuốc men, sàng tọa… thường gọi là tứ sự. Nói một cách dễ hiểu, cúng Trai tăng là ngoài thực phẩm ra còn cúng thêm một số vật dụng khác nữa. Ngày nay, do đặc điểm của đời sống hiện đại rất khác xưa nên cúng Trai tăng được phương tiện bằng cúng thực phẩm và một ít tiền mặt (để chư Tăng Ni tùy nghi mua sắm các vật dụng cần thiết).

Riêng cúng Trai đàn có phần khác, nghĩa là cá nhân Phật tử hay tập thể (chùa cùng bá tánh) thiết lập đàn tràng trang nghiêm thanh tịnh để cầu an cho bản thân cùng gia đình (đàn Dược Sư) hay cầu siêu (đàn Bạt độ – Chẩn tế) cho thân nhân, dòng tộc và chúng sinh, hoặc tổng quát cầu quốc thái dân an, nguyện âm siêu dương thái.

Không như cúng Trai phạn và Trai tăng, cúng Trai đàn cần kinh phí khá lớn cho việc: Thiết lập đàn tràng, sắm sửa nhiều lễ phẩm, có nhiều lễ tiết trong trai đàn, thỉnh chư Tăng cúng dường (Trai tăng), thỉnh chư vị tôn đức chứng minh, sám chủ, kinh sư gia trì, tụng niệm kinh chú v.v… Với thời gian dài (từ một đến nhiều ngày), chư Tăng đông, kinh phí lớn…, nên cần hội đủ nhiều nhân duyên mới tổ chức một Trai đàn thành công viên mãn.

Nghi Lễ Cúng Rằm Tháng 7 Âm Lịch Và Lập Sớ Tấu Tại Gia

Đây là khoa lễ tại gia gửi mã ngày rằm tháng 7, cầu thần tiên xá tội ban phúc cho nhân gian của đạo giáo thần tiên. Là đạo con cháu rồng tiên mà nguồn gốc thờ phụng tổ tiên, gia tiên.. của con người Việt Nam.

Phong tục cúng lễ tổ tiên thường diễn ra vào những ngày giỗ, tết Nguyên Đán và nhất là ngày rằm tháng 7. Những người sống trên nhân gian thường tưởng nhớ những người đã chết như các cụ tổ tiên, bố mẹ, vợ hoặc chồng, những người thân, những người mất vì quê hương đất nước. Nhất là những gia đình có người thân mới chết là dịp cầu siêu gọi là lễ phổ độ xá tội chúng sinh. Nên làm lễ cầu nguyện tiên giới và gửi đồ mã như: Quần, áo, đồ dùng, tiền vàng. Mong cho những người quá cố được siêu thoát không phải khổ sở, đọa đày dưới địa ngục. Do có nhiều người khi sống trên nhân gian gây nhiều tội lỗi, khi chết xuống âm phủ phải chịu nhiều cực hình mà trước đây sống trên nhân gian đã gây nên đau khổ cho người khác. Nên mỗi một năm chỉ có ngày rằm tháng 7 là ngày thần tiên giáng hạ nhân gian xá tội cho tam giới. Mà chỉ có đạo Giáo thần tiên mới có ngày này. Tiên giới mở bốn cửa cứu độ chúng sinh. Những ngày này các đạo quán, các miếu, các cung, các điện, các nơi thờ Thành Hoàng, miếu thờ Thổ Địa đều mở cửa làm lễ, dâng sớ điệp tấu Thiên Địa cầu mong người thân dưới địa phủ nhận được lời thành khấn của mình.

Bài Khấn Này Dành Cho Những Người Tu Tại Gia

Bài khấn này dành cho những người tu tại gia thờ đạo Tổ Tiên, đạo gia tiên. Những người tu tại gia và nhiều gia đình nơi ở cách xa đền miếu, đình, quán thờ các vị Thần Tiên. Buổi sáng lễ khấn mời các vị thần tiên và buổi chiều hóa mã cho người âm. Ghi tên tuổi, địa chỉ, chỗ ở người sống cho rõ ràng và tấu địa chỉ của người chết nhận đồ mã cho rành mạch. Nếu bài này khấn tấu cẩn thận linh nghiêm, được thần tiên hạ giáng lập tức tai chướng chẳng xâm, chư thánh giữ cửa. Người chết dưới địa phủ được thăng thiên. Mộ phần kết phát, con người thanh tú, hạnh minh đa đinh đông người. Ngũ lộ thần tài chỉ lối. Văn Xương ban pháp học danh. Thần lên Thượng giới Triều Bái cao chân công đầy, đức thành. Tương cảm đế quân. Tụng Kinh linh ứng nâng mây tím mà lên trời. Thượng Sỹ ngộ rồi sẽ lên Thiên Cung. Trung Sỹ tu rồi sẽ thành Tiên ở Nam Cung. Hạ Sỹ học được sẽ sống lâu trên đời, du hành tam giới vào được Kim Môn.

Nam Quốc….. ……………………………………….

*Tỉnh….. …………………………………………….

*Thị….. ………………………………………..

*Địa danh.Phường,Xã,Thôn ………………………..

*Đệ tử……………..Tên…………………

Hôm nay ngày ……Tại ………

Tấu thỉnh Thổ Công táo quân thiên đình, tam giới, thần thánh chư thiên. Thiên phủ, địa phủ, thủy phủ, nhạc phủ vạn pháp thần thông.

Tấu thỉnh Thổ Địa thần kỳ, Thành Hoàng xá lệnh

Nay ngày rằm tháng 7 thiên địa mở ngục, đại xá và ban phúc cho mọi sinh linh trên cõi nhân gian.

Nay con có đồ lễ gồm:….. thắp hương tấu thỉnh, mời các vị về hướng hiển, mở cửa âm dương, xá tội ban phúc, con xin tấu thỉnh

Thượng Tấu Thổ Địa Phúc Đức Chính Thần

Chí tâm quy mệnh lễ

Nhất phương thổ cốc

Vạn tính phúc thần

Bỉnh trung chính liệt

Trợ quốc vệ dân

Ưng thừa giản mệnh

Trấn nhất phương nhi lê thứ ngưỡng

Ti chức công tào

Chưởng truyền nhi đan thầm thượng đạt

Nghị quán cửu thiên

Thiện ác chiêu chương nhi hưởng ứng

Linh thông tam giới

Công quá củ sát dĩ phân minh

Củng cố kim thang

Điện an xã tắc

Đại trung đại hiếu

Chí hiển chí linh

Hộ quốc hữu dân

Đại hỉ đại xá

Phúc đức chính thần

Thái thượng gia phong

Thổ cốc tôn thần

Ngọc đế phụng

Thiển đàn trấn cung

Thổ địa minh vương

Phúc đức chính thần

Thượng Tấu Thành Hoàng Đại Vương

Chí tâm quy mệnh lễ

Xã tắc cổ công

Thiên hạ chính thần

Thuyên phúc quốc hiển trung chi hành

Bẩm thưởng thiện phạt ác chi nhân

Đô ấp chi thiển

Chư quận thị tùng

Sở lệ thập tam bố chính

Án phán nhất thập bát ti

Miếu xã vạn niên

Ân phù ức kiếp

Thiết tác phúc tác uy chi bính

Tạo chú sinh chú tử chi quyền

Vận thần lực dĩ hộ dĩnh xuyên

Ngộ âm binh nhi khu di khấu

Chí linh chí thánh

Nãi chính nãi công

Hộ quốc bảo trữ hữu thánh vương uy linh công cảm ứng tôn thần

Thượng Tấu Táo Quân Thiên Đình

Chí tâm quy mệnh lễ

Vị ti hầu thiệt

Kinh lý bào trù

Lục nhân gian công quá chi nhân

Y kỳ thượng tấu

Thể thiên địa chi hóa

Phục hữu hạ dân

Khu bất chính chi quỷ thần

Tảo trần trung chi tỳ lệ

Nhất gia cát khánh

Hợp trạch xương vinh

Triêu tịch thừa khuông phù chi nhân

Canh thân sát thị phi chi mục

Ung ung thụy tướng

Hách hách linh

Đại bi đại nguyện

Đại thánh đại từ

Cửu thiên ti mệnh thái ất nguyên hoàng định phúc tấu thiện thiên tôn

Thượng Tấu Hưng Đạo Đại Vương Trần Triều Thánh

Chí tâm triều lễ

Đông a thánh tướng

Nam đảo tiên tung

Phù quốc cứu dân

Đẳng quân thân ư thiên địa

Sừ gian thảo loạn

Phấn uy vũ ư minh đô

Nhất thân gia quốc lưỡng huyền

Ân ưu khải thánh

Vạn cổ đan thanh nhất phúc

Trác quan tông thần

Thịnh đức văn ư đại bang

Thiên thư quả định

Dư linh chấn hồ việt điện

Quỷ túy tiềm hình

Vũ tước gia phong

Thiên cung thống nhiếp

Hồ văn thân chi địa

Lộc tịch thế chưởng

Nhân hồ hóa dục chi phương

Cửu thiên vũ đế

Trần triều nhân vũ

Hưng đạo đại vương

Thượng thượng đẳng vạn thế phúc thần,

Thượng Tấu Đương Sinh Bản Mệnh Tinh Quân

Chí tâm quy mệnh lễ

Tử vi viên nội

Nam cực cung trung

Mỗi tuế nhất lâm ư phàm thế

Quát cù lao sinh ngã chi thần

Lưu niên lục độ giáng nhân gian

Chính cao thượng phú hình chi viết

Tố nhân thân chi chủ tể

Vi tạo hóa chi xu cơ

Phán nhân gian thiện ác chi kỳ

Ti âm phủ thị phi chi mục

Ngũ hành cộng bẩm

Thất chính đồng khoa

Phàm hữu kì đảo

Vô bất ứng nghiệm

Đại bi đại nguyện

Đại thánh đại từ

Bắc đẩu thiên sinh cung đương sinh bản mệnh nguyên thần đại đạo tinh quân

Thượng Tấu Báo Ân Tinh Quân

Chí tâm quy mệnh lễ

Huyền nguyên ứng hóa

Vũ khúc phân chân

Thùy niệm ngã đẳng sinh

Hữu tương thoát sinh

Phụ mẫu hoài thập nguyệt

Nhũ bộ tam niên

Tân khổ bách thiên

Ân cần thốn niệm

Liên ngã phụ mẫu

Nhật tiệm suy hủ

Ngã kim trì niệm bình đẳng

Tất diệt ? Tuấn tham sân

Kì ân báo bản

Nguyện ngã hiện tại phụ mẫu

Phúc thọ tăng diên

Quá khứ tông tổ

Tảo đắc siêu sinh

Đại thánh đại từ

Đại nhân đại hiếu

Bát thập nhị hóa

Báo ân giáo chủ

Hữu thánh chân vũ

Trị thế phúc thần

Ngọc hư sư tương

Huyền thiên thượng đế

Kim khuyết hóa thân

Chung kiếp tể khổ thiên tôn

Thượng Tấu Ngọc Hoàng Xá Tội Thiên Tôn

Chí tâm quy mệnh lễ

Thái thượng di la vô thượng thiên

Diệu hữu huyền chân cảnh

Miểu miểu tử kim khuyết

Thái vi ngọc thanh cung

Vô cực vô thượng thánh

Khuếch lạc khoát quang minh

Tịch tịch hạo vô tông

Huyền phạm tổng thập phương

Trạm tịch chân thường đạo

Khôi mạc đại thần thông

Thái thượng khai thiên

Chấp phù ngọc lịch

Hàm chân thể đạo

Hạo thiên kim khuyết

Vô thượng chí tôn

Tự nhiên diệu hữu

Di la chí chân

Cao thiên thượng thánh

Đại từ nhân giả

Ngọc hoàng đại thiên tôn

Huyền khung cao Thượng Đế

Thượng Tấu Trung Nguyên Địa Quan Đại Đế

Chí tâm quy mệnh lễ

Thanh linh đỗng dương

Bắc đô cung trung

Bộ tứ thập nhị tào

Giai cửu thiên vạn chúng

Chủ quản tam giới thập phương cửu địa

Chưởng ác ngũ nhạc bát cực tứ duy

Thổ nạp âm dương

Hạch nam nữ thiện ác thanh hắc chi tịch

Từ dục thiên địa

Khảo chúng sinh lục tịch họa phúc chi danh

Pháp nguyên hạo đại nhi năng ly cửu u

Hạo kiếp thùy quang nhi năng tiêu vạn tội

Quần sinh phụ mẫu

Tồn một triêm ân

Đại bi đại nguyện

Đại thánh đại từ

Trung nguyên thất xá tội địa quan

Đỗng linh thanh hư đại đế thanh linh đế quân

Thượng Tấu Thái Ất Cứu Khổ Thiên Tôn

Chí tâm quy mệnh lễ

Thanh hoa trường lạc giới

Đông cực diệu nghiêm cung

Thất bảo phương khiên lâm

Cửu sắc liên hoa tọa

Vạn chân hoàn củng nội

Bách ức thụy quang trung

Ngọc thanh linh bảo tôn

Ứng hóa huyền nguyên thủy

Hạo kiếp thùy từ tể

Đại thiên cam lộ môn

Diệu đạo chân thân

Tử kim thụy tướng

Tùy cơ phó cảm

Thệ nguyện vô biên

Đại thánh đại từ

Đại bi đại nguyện

Thập phương hóa hiệu

Phổ độ chúng sinh

Ức ức kiếp trung

Độ nhân vô lượng

Tầm thanh phó cảm

Thái ất cứu khổ thiên tôn thanh huyền cửu Thượng đế

Thượng Tấu Đông Nhạc Đại Đế

Chí tâm quy mệnh lễ

Hách hách huyền anh chi tổ

Kim sinh thiệu hải chi tông

Di tiên mẫu mộng nhật quang sinh

Tử phủ thánh nhân đông hoa đệ

Tích kiến công ư trường bạch

Thủy thụ phong ư hy hoàng

Sơ hiệu thái hoa chân nhân

Hán minh thái sơn nguyên súy

Đường hội sùng ân thánh đế

Thánh triều sắc tự thượng thiển

Vị trấn khôn duy

Công tham càn tạo

Nhân dĩ đức nhân

Hồi dương thủ ư chưởng thượng

Thánh tâm ích thánh

Lệ nhật nguyệt ư thiên trung

Ngũ nhạc xưng tán ư đông phương

Tam giới độc tôn ư trung giới

Ngưỡng phụng hành ư đại đạo

Phủ củ sát ư âm ti

Chưởng nhân gian thiện ác chi quyền

Tự thiên hạ tử sinh chi bính

Trừng gian ác nhi ngục phân tam thập lục thự

Chủ ti cát hung nhi án phán thất thập nhị tào

Hành thiện giả chú sinh thiên đường

Trầm mê giả tầm thanh cứu độ

Thị từ tôn thùy từ chi tương

Khai chúng sinh sinh hóa chi môn

Phúc dữ thiên tề

Công cao vô lượng

Đại bi đại nguyện

Đại thánh đại từ

Trung giới chí tôn đông nhạc thánh đế

Từ quang cứu khổ uy quyền tự tại thiên tôn

Thượng Tấu Công Tào Vũ Lâm Sứ Giả Nhận Mã

* Thượng quan trực sử công tào

* Thái quan trực sử công tào

* Tả quan trực sử công tào

* Hữu quan trực sử công tào

* Trung quan trực sử công tào

* Đô quan trực sử công tào

* Chính nhất trực sử công tào

* Tả minh công tào

* Hữu minh công tào

Vô thượng huyền lão thái thanh thiên hoàng chân tiên.

* Thượng quan thượng bộ công tào.

* Tả quan thượng bộ công tào.

* Hữu quan thượng bộ công tào.

* Trung quan thượng bộ công tào.

Thiên hoàng thái thượng thượng chân.

* Thượng bộ công tào.

* Đô bộ công tào.

* Tả đô bộ công tào.

* Hữu đô bộ công tào.

* Chính nhất trung quan đô bộ công tào.

* Đô quan tiền bộ công tào.

* Đô quan hậu bộ công tào.

* Thái quan thượng bộ công tào.

* Thượng quan hạ bộ công tào.

Thiên hoàng thái thượng thượng chân xúc công tào.

* Xúc tả công tào.

* Xúc hữu công tào.

* Định công tào.

* Tả định công tào.

* Hữu định công tào.

* Âm dương công tào.

* Tả âm dương công tào.

* Hữu âm dương công tào.

Hữu cửu bộ các cửu thiên vạn nhân độ.

Thiên hoàng chân tiên.

* Thái quan tả sinh công tào.

* Thái quan hữu sinh công tào.

* Trung quan trung sinh công tào.

* Thái quan trung sinh công tào.

* Tả đô quan sinh công tào.

* Hữu đô quan sinh công tào.

* Trị bệnh công tào.

* Tả hữu trị bệnh công tào.

Thiên hoàng chân tiên.

* Tả đại quan ngũ công tào.

* Thái quan đô giam công tào.

* Thái quan tả đô giam công tào.

* Thái quan hữu đô giam công tào.

* Hữu thái quan ngũ công tào.

* Trung thái quan ngũ công tào.

Thiên hoàng chí chân thần tiên.

* Thái hòa tả quan sử giả.

* Thái hòa hữu quan sử giả.

* Hà hiền sử giả.

* Hà hiền tả sử giả.

* Hà hiền hữu sử giả.

* Động đạt viễn sát sử giả.

* Đỗng kiến viễn sát tả sử giả.

* Động đạt viễn sát hữu sử giả.

* Vô cực đỗng minh thượng quan sử giả.

* Đô bộ công tào sử giả.

Thiên hoàng chân hình chân phù thần tướng lại binh nhất bộ độ.

* Thiên hoàng tất.

* Địa hoàng chân tiên thái thượng thần minh vô cực đỗng minh sử giả.

* Tả quan sử giả.

* Hữu quan sử giả.

* Thượng quan sử giả.

* Thượng quan giam thần sử giả.

* Thái quan giam thần sử giả.

* Tả quan giam thần sử giả.

* Hữu quan giam thần sử giả.

* Đô quan sử giả.

Địa hoàng chân tiên.

* Thái thượng thần minh.

* Thượng quan giam thủy sử giả.

* Tả quan giam thủy sử giả.

* Hữu quan giam thủy sử giả.

* Trung quan giam thủy sử giả.

* Chính nhất quan giam thủy sử giả.

Địa hoàng chân tiên.

* Thái thượng thần minh.

* Thái quan giam binh sử giả.

* Chân chính quan giam binh sử giả.

* Chân chính tả quan giam binh sử giả.

* Chân chính hữu quan giam binh sử giả.

* Chân quan giam binh sử giả.

* Chính nhất đô quan giam binh sử giả.

Địa hoàng chân tiên.

* Thái thượng thần minh.

* Đông hải sử giả.

* Nam hải sử giả.

* Trung hải sử giả.

* Tây hải sử giả.

* Bắc hải sử giả.

* Thủy quan sử giả.

Địa hoàng chân tiên.

* Thái thượng thần minh.

* Thiển chính chân tam hà sử giả.

* Cửu giang sử giả.

* Thiển thất thập nhị danh sơn sử giả.

* Thang cốc thần vương thiển bát cực sử giả.

* Chính chân thần chủ sơn lâm mạnh trường thập nhị hoài tể sử giả.

* Thiển thập nhị hà bình hầu sử giả.

Tấu thỉnh Thổ Địa thần kỳ, Thành Hoàng xá lệnh Thổ Công táo quân thiên đình, tam giới, thần thánh chư thiên. Thiên phủ, địa phủ, thủy phủ, nhạc phủ vạn pháp thần thông.

Nay đệ tử có Mẫu thân (Anh, Bác, Các cụ …).

Mất ngày: chúng tôi táng tại ……

Xin thần tiên cho phép con thỉnh mời cao tằng tổ khảo, cao tằng tổ tỷ, thúc bá, đệ huynh, cô, di, tỷ, muội tại gia cùng về tại nhà con được Thần tiên chứng giám.

Đồ mã gửi gồm: …..

(mã gồm đồ gì, gửi cho ai ghi tên người đó)

*Nhật hòa nam cụ biểu……tái bái

Thượng thân

*Nhật cụ vị thần tính mỗ thượng biểu

Đồ lễ thường có : một mâm lễ mặn gà xôi (chân giò lợn hoặc thịt luộc, giò lợn) cơm canh,trái quả, trầu cau tiền vàng rượu, nước lễ mời gia tiên. Và một mâm lễ mặn ở ngoài sân. Nhà chật thì bày lễ ở gian giữa nhà (như lễ gia tiên). Mời các vị thần tiên về chứng lễ và ghi tên vào sớ trung nguyên địa quan, có thiên tào địa phủ nhận đồ mã chuyển xuống âm phủ cho người âm. Đồ mã để đến chiều tối hóa là tốt nhất vì giờ này Vũ lâm sứ giả mới mở cửa kho khố cung thần nhập mã, và sẽ có các vị tào quan chuyển đến từng địa chỉ mà người trần gửi cho người âm . Lúc này người trần và người âm mọi việc đắc phúc sẽ có táo quân thiên đình ghi công đức vạn bội.

(Trong Sách Đạo Tạng có ghi những ngày này người thờ tổ tiên, gia tiên (gọi là đạo gia). Chỉ làm lễ tổ tiên. Không cúng chúng sinh tùy tiện họa phúc không hay , vì những ngày này các đền, miếu, đình mới mở cửa cứu độ chúng sinh cả âm lẫn dương, vì mỗi ngày làm việc tại các đình có 18 vị thiên tướng phụ giúp thành hoàng ghi chép hàng ngày con người sinh ra và chết đi tại mỗi địa phương, tấu lên thiên tào và địa phủ. Xem xét tội nặng nhẹ và đưa những vong hồn xuống nơi quy định của diêm vương. Nên ở Việt Nam mỗi làng quê, địa phương, thành đô đều có đình hoặc miếu, đền quán là như vậy)