Top 7 # Xem Nhiều Nhất Văn Khấn Cúng Bà Cậu Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Herodota.com

Tín Ngưỡng Thờ Bà Cậu Ở Cần Thơ

Tín ngưỡng thờ Bà Cậu có nguồn gốc ở miền Trung, được các ngư dân mang vào Nam Bộ từ khoảng xuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII. Có nhiều ý kiến cho rằng đây là tín ngưỡng xuất phát từ tín ngưỡng thờ Mẫu, đó là thần Nước, Mẫu Thủy, Mẫu Thoải. Trong dân gian, Mẫu Thoải là hóa thân lần thứ ba của Thánh Mẫu Liễu Hạnh, được gọi là Mẫu Đệ Tam. Mẫu Đệ Tam cai quản vùng sông nước, biển cả và luôn luôn cứu độ cho dân cư khu vực này. Binh tướng của bà là các thần dưới dạng rắn, thuồng luồng- có sức mạnh dẹp yên sóng gió, có khả năng làm mưa, chống lũ lụt, hồng thủy… Ngư dân tin rằng khi đi biển, nếu gặp bão thì Bà sẽ cứu giúp. Tín ngưỡng Mẫu Thoải rất phổ biến ở khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và khi vào đến Nam Bộ thì việc phối thờ Thiên Y A Na Bà Chúa Ngọc cùng hai người con (Cậu Trài (Tài)- Cậu Quí) tạo thành tục thờ đặc trưng của cư dân biển đảo là thờ Bà Cậu.1

Nghi thức hạ thủy bè thủy lục tại Lễ Tống ôn ở Miếu bà Xóm Chài (Cái Răng- Cần Thơ). Ảnh: DUY KHÔI

Người đi ghe xuồng mỗi buổi sáng đều thắp nhang cầu mong Bà Cậu phù hộ những điều tốt lành. Ảnh: DUY KHÔI

Sở dĩ dân miền sông nước thường cúng Bà Cậu bằng vịt vì quan niệm, với nghề nghiệp và cuộc sống của họ, hạnh phúc và thành đạt là ghe, tàu đi đến nơi về đến chốn. Ngược lại, điều luôn làm họ lo lắng là tai họa, không may phương tiện bị rủi ro va chạm, đụng chìm… đồng nghĩa với thất bại, phá sản, giải nghệ. Chính vì vậy phương tiện nổi đi nhanh an toàn trong mọi điều kiện luôn là yêu cầu số một đối với người mưu sinh trên sông nước. Trong khi đó, con vịt luôn luôn nổi và bơi lướt nhanh trên mặt nước. Thế là họ thường dâng cúng Bà cặp vịt. Mặc dù đối với nhà Phật, đức Bồ Tát không dùng đồ mặn, nhưng người dâng cúng “lý sự” rằng, Bà không ăn vịt mà dùng vịt để cưỡi đi giúp các ghe, tàu mỗi khi gặp sóng to, gió lớn, vượt qua các chướng ngại trên luồng để đi đến nơi về đến chốn an toàn.2

Trong khi đó, Bà Cậu được Huỳnh Tịnh Paulus Của ghi nhận trong Đại Nam Quấc âm tự vị trong mục từ Bảy bà ba cậu là: Bà chúa Tiên, bà chúa Ngọc, bà chúa Xứ, bà chúa Động, bà Cố Hỉ, bà Thủy, bà Hỏa; cậu Trày, cậu Quí đều là con bà chúa Ngọc, làm bạn với một vị thái tử mà sinh ra; còn có cậu Lý, cậu Thông, nói theo vần kể có ba cậu. Về hai người sau không rõ sự tích.3

Lại có quan niệm cho rằng, đánh bắt cá vốn là nghề kiếm sống của những người hạ bạc (hiểu là nghèo khổ cùng cực nhất trong xã hội thời xưa, nên được xếp đứng đầu trong tứ nghệ khổ: ngư, tiều, canh, mục), bởi thế có câu: Cùng nghề đi tát, mạt nghề đi câu. Nói cách khác, ngư dân là những người bạc phận nhất, cực chẳng đã mới làm cái nghề đi vào ngõ cụt: Nhất phá sơn lâm nhì đâm hà bá. Chính vì vậy ngư dân phải tự tìm cho mình sự che chở của một thế lực siêu hình mà theo họ là đầy quyền năng: Bà Cậu, xem như Thủy thần- chỗ dựa tâm linh, để cầu xin được phù hộ độ trì. Thế mới được an lòng!

Thủy thần là vị thần bảo hộ cho những người sống nghề sông nước, là một đối tượng được nghĩ ra trên cơ sở phối hợp pha lẫn các truyền thuyết sẵn có từ thuở xa xưa đem từ miền ngoài vào, rồi tự tâm thức, bà con đặt định một danh hiệu rất chung chung: Bà Cậu. Không ít người đã cố gắng lý giải về nguồn gốc, danh tánh, nhưng dân gian kể cả những người sống nghề hạ bạc cũng không mấy ai quan tâm đến thần tích tuy luôn rất thành kính, sợ hãi. Với họ, có hai loại thủy thần: tốt, thân thiện thì Bà Cậu; còn xấu, gây tai họa cho người là… Hà Bá và Bà Thủy.4

Ở Cần Thơ, Bà Cậu không chỉ được thờ trong khoang ghe, tàu mà còn được xây miếu thờ. Ngôi miếu này hiện tọa lạc tại khu vực Xóm Chài, thuộc khu vực 3, phương Hưng Phú, quận Cái Răng. Đây là ngôi miếu được xây dựng từ rất lâu đời, cách đây khoảng 120 năm. Trước đây, cư dân khu vực này sống bằng nghề chài lưới, đánh cá… mà công việc này hằng ngày phải đối với diện với bao hiểm nguy của sông sâu nước chảy, sóng to gió lớn… nên cần có sự che chở của một vị thần để vững tâm trong công cuộc mưu sinh. Và Bà Cậu- với tư cách là vị thần cai quản vùng sông nước, có thể đem đến cho họ sự bình an trong tâm tưởng nên dân làng chung tay xây miếu thờ Bà, mong Bà phù hộ cho sóng yên gió lặng, mọi người được bình yên, tôm cá đầy thuyền. Miếu Bà Xóm Chài lúc đầu được xây dựng đơn giản bằng cột gỗ, lợp lá. Sau một thời gian dài, ngôi miếu xuống cấp, hư hỏng, dân làng mới góp tiền xây lại ngôi miếu khang trang như hiện nay. Trong miếu, ngoài việc thờ Bà Cậu, dân làng ở đây còn thờ Bà Chúa Xứ, Tả Ban, Hữu Ban, Thành Hoàng và Phật Di Lặc. Nhìn chung, việc thờ cúng ở miếu Bà Xóm Chài không khác mấy so với cơ cấu thờ cúng ở đình làng. Ngay cả lễ cúng Bà hằng năm cũng là mô phỏng lễ hội Kỳ Yên ở đình làng.

Hằng năm, miếu Bà có hai kỳ cúng lớn, đó là ngày 13, 14 tháng Giêng âm lịch và ngày 23, 24 tháng 4 âm lịch. Trong đó, lễ cúng vào tháng Giêng là lớn nhất, có học trò lễ, có thuyền tống ôn, thu hút hàng trăm lượt người đến tham dự. Phẩm vật cúng Bà trong các ngày này gồm có: heo trắng làm sẵn, gà, cháo ám, trái cây… Trong đó, heo gà dùng cúng Bà Cậu, còn cháo ám dùng để cúng binh.

Mặc dù người dân nơi đây không biết Bà Cậu là ai nhưng niềm tin của họ đối với Bà Cậu là tuyệt đối. Họ tin rằng, mọi bất trắc trên sông nước mà quá trình làm nghề họ gặp phải đều có Bà Cậu che chở. Vì lẽ đó, tín ngưỡng thờ Bà Cậu của người dân Cần Thơ là thể hiện sự tri ân của dân làng đối với đấng bề trên, cho họ một cuộc sống ấm no đủ đầy, bình an, hạnh phúc. Đồng thời qua đó còn thể hiện lòng ước mong mỗi cuộc hải trình ra khơi được đi đến nơi về đến chốn, sóng yên gió lặng, tôm cá đầy thuyền.

Trần Phỏng Diều

Tìm Hiểu Về Tục Thờ “Bà, Cậu” Ở Nam Bộ

Tùy theo tập quán tín ngưỡng từng vùng miền, hầu hết ngư dân, chủ phương tiện đưa rước hành khách, mua bán trên sông rạch ở các tỉnh Nam Bộ đều tin tưởng vào sự hiển linh của “Bà, Cậu”.

Đến nay có nhiều giai thoại nói về danh xưng “Bà, Cậu” với nhiều nguồn gốc, điển tích khác nhau. Có người cho rằng Bà và Cậu chỉ là một người phụ nữ tên Cậu rất linh thiêng và sống ở trên sông, biển.

Làm thuyền giấy rước “Bà, Cậu”.

Một giả thiết khác được nhiều người tán đồng là “Bà” ở đây mang tên Thiên Hậu, vị “nữ thần” này cai quản sông nước để giúp đỡ người dân khi gặp hoạn nạn, không gây bão lũ để người dân yên ổn làm ăn. Cạnh đó còn trừ khử những loại người hung ác, gian tà. Còn “Cậu” ở đây là nói về hai người con của bà tên Tài và Quý, những người luôn ở bên bà để cứu nạn những người không may gặp nạn trên sông, biển.

Có ý kiến cho rằng: Bà, Cậu được thờ trên tàu, ghe của những người làm nghề liên quan đến sông nước là đức Phật Bồ Tát, vì đây là vị thần linh gần gũi nhất với đời sống cư dân Nam Bộ. Và còn khá nhiều giả thiết về nguồn gốc của “Bà, Cậu” trong suy nghĩ người dân.

Dù hình tượng, quan niệm về “Bà, Cậu” chưa thống nhất nhưng hầu hết những người thờ cúng đều rất tin tưởng và duy trì lệ cúng rất thường xuyên. Thông thường, bàn thờ “Bà, Cậu” trên ghe, tàu luôn được đặt ở nơi trang trọng trong khoang sinh hoạt. Trên bàn thờ luôn có nhang, hoa tươi, trái cây các loại. Trước mỗi chuyến khởi hành chủ phương tiện đều thắp nhang khấn vái để được mua may, bán đắt, đi đường suôn sẻ, không gặp xui xẻo, ma quỷ đeo bám…

Một ngôi miếu thờ ở Cái Răng (TP Cần Thơ).

Nhiều người sau mỗi chuyến đi mua bán, đánh bắt có lời to còn tổ chức cúng vái “Bà, Cậu” rất trang trọng. Riêng về ngày cúng thường xuyên thường tổ chức vào ngày 16 âm lịch hàng năm với hai mục đích: cúng vái “Bà, Cậu” phù hộ cho gặp được những điều may mắn. Cạnh đó còn cúng vái những oan hồn “cô hồn cát đản” không theo quấy rối.

Về lễ vật để cúng kiến, thông thường chủ nhà sẽ cúng vịt luộc cùng các món ăn phụ khác. Lý giải vì sao phải cúng vịt mà không là loại gia súc, gia cầm khác, ông Võ Văn Tám, 67 tuổi ngụ thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau cho biết “…Sở dĩ dân miền sông nước miền Tây thường cúng Bà Cậu bằng vịt vì quan niệm con vịt luôn luôn nổi và bơi lướt nhanh trên mặt nước. “Bà, Cậu” không ăn vịt mà dùng vịt để cưỡi đi giúp các ghe, tàu mỗi khi gặp sóng to, gió lớn, vượt qua các chướng ngại để đi đến nơi về đến chốn an toàn…”.

Làm Lân trong lễ hội cúng “Bà, Cậu”.

Tùy theo đặc điểm riêng, chủ ghe, tàu ngoài việc cúng “Bà, Cậu” tại phương tiện của mình, họ còn tham gia cúng tại các cơ sở thờ tự khác như: lăng, miễu, am thờ… do chính quyền địa phương tổ chức cúng “Bà, Cậu” kết hợp với các lễ hội khác như lễ nghinh Ông ở Sông Đốc (Cà Mau); Gành Hào (Bạc Liêu); Thạnh Hải (Bến Tre); Cái Răng (TP Cần Thơ)… về ngày cúng thì mỗi nơi mỗi khác nhưng về nghi thức cúng bái thì có rất nhiều nét tương đồng. Nhiều địa phương còn tổ chức lễ cúng hàng năm rất hoành tráng thu hút rất nhiều du khách đến tham quan, thưởng lãm.

Ông Lê Quang Trinh, 88 tuổi, trưởng ban tế tự Miễu bà phường Hưng Phú, quận Cái Răng, TP Cần Thơ cho biết “…Lễ hội cúng “Bà, Cậu” tại đây tổ chức rất qui mô, kéo dài 2 đến 3 ngày với nhiều hoạt động lễ, hội và các trò chơi dân gian, tuy rầm rộ nhưng luôn tiết kiệm và không xảy ra nạn mê tín dị đoan…”.

Tập quán tôn sùng, thờ cúng “Bà, Cậu” đã trở thành nét văn hóa tâm linh vốn có tự lâu đời đã và đang được người dân vùng nước Nam Bộ duy trì cho đến nay bằng sự thành kính chân tâm.

Văn Khấn 12 Bà Mụ

_ Văn khấn 12 Bà Mụ – mâm cúng Đầy tháng cho bé

Lễ cúng đầy tháng cho bé, Lễ khấn cúng 12 Bà Mụ. Bé trai, bé gái tròn 30 ngày tuổi là hình thức tín ngưỡng dân gian người Việt. Đồng thời Lễ khấn cúng đầy tháng còn là sự biểu hiện của những ước muốn tốt đẹp của các thế hệ trước đối với các thế hệ kế thừa.

Ý nghĩa của Lễ cúng Đầy tháng cho Bé Trai, Bé Gái, khấn cúng 12 Bà Mụ: Dương gian tương truyền rằng đứa trẻ mới được sinh ra là do các vị Đại Tiên (Bà Chúa Đầu thai) hay còn gọi là 12 Bà Mụ nặn ra. Mỗi Mụ Bà sẽ có trách nhiệm nặn ra một bộ phận cho đứa trẻ như mắt, mũi, tay, tóc, chân… xấu hay đẹp cũng là do tay các Bà Mụ nặn ra. Cho nên lễ cúng đầy tháng cho bé trai, bé gái mục đích là nhằm tạ ơn Bà Mụ và Đức Ông đã mang đứa trẻ tới nhà, giúp cho em bé sinh ra khỏe mạnh, mẹ tròn con vuông.

(Trên bà chúa Thiên Thai dưới 12 bà Mụ). 12 bà Mụ được nhắc đến với tất cả sự tôn kính ở đây đó chính là các bà mụ:

1. Mụ bà Trần Tứ Nương, người coi sóc việc sinh nở (chú sanh) 2. Mụ bà Vạn Tứ Nương, người coi việc thai nghén (chuyển sanh) 3. Mụ bà Lâm Cửu Nương, người coi việc thụ thai (thủ thai) 4. Mụ bà Lưu Thất Nương, người nặn hình hài nam, nữ cho đứa bé. 5. Mụ bà Lâm Nhất Nương, người coi việc chăm sóc bào thai (an thai) 6. Mụ bà Lý Đại Nương, người coi việc chuyển dạ (chuyển sanh) 7. Mụ bà Hứa Đại Nương, người coi việc khai hoa nở nhụy (hộ sản) 8. Mụ bà Cao Tứ Nương, người coi việc ở cữ (dưỡng sanh) 9. Mụ bà Tăng Ngũ Nương, người coi việc chăm sóc trẻ sơ sinh (bảo tống) 10. Mụ bà Mã Ngũ Nương, người coi việc ẵm bồng con trẻ (tống tử) 11. Mụ bà Trúc Ngũ Nương, người coi việc giữ trẻ (bảo tử) 12. Mụ bà Nguyễn Tam Nương, người coi việc chứng kiến và giám sát việc sinh đẻ.

* Còn có 3 Đức ông: Thánh sư, Tổ sư, Tiên sư với chức năng truyền dạy nghề nghiệp cho bé trong tương lai (không phải 13 đức thầy).

Ở Việt Nam nghi lễ cúng đầy tháng cho trẻ đã được truyền nhiều đời nay, cũng là một trong những nét đẹp của nền văn hóa truyền thống người Việt nhằm cầu mong ơn trên đất trời mang lại cho con trẻ mới sinh ra có những điều may mắn, giàu sang và thành công trong cuộc sống sau này.

Đồng thời, Lễ cúng đầy tháng cho con đây cũng là ngày kết thúc tháng ở cữ của người mẹ. Sau khi làm lễ đầy tháng, mẹ và bé có thể thoải mái ra ngoài mà không cần phải kiêng cữ gì nữa.

Cách tính mốc thời gian để làm lễ cúng đầy tháng cho Bé Trai, Bé Gái

Theo cách tính truyền thống, ngày đầy tháng của trẻ sơ sinh được căn cứ vào lịch âm và tùy thuộc vào giới tính của đứa bé. Theo đó,

– Bé gái sẽ lùi lại 2 ngày và nếu là bé trai sẽ lùi lại 1 ngày như cách ông bà xưa vẫn nói “gái sụt hai, trai sụt một”. Chẳng hạn, nếu bé gái nhà mình sinh vào ngày 24/3 âm thì ngày cúng đầy tháng sẽ là ngày 22/4 âm.

Thông thường, lễ này được thực hiện vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối. Chuẩn bị mâm lễ vật khấn Cúng đầy tháng cho bé, Lễ cúng 12 Bà Mụ đúng cách đầy đủ Cách chuẩn bị mâm lễ vật khấn cúng 12 Bà Mụ, Cúng đầy tháng cho Bé Trai & Bé Gái đúng cách

Lễ cúng 12 Bà Mụ mang tính chất thành kính, văn hoá và nghệ thuật, thường bàn lễ cúng Mụ được bày (trình bày) một cách hài hoà, cân đối. Lễ cúng đầy tháng cho trẻ thường được cúng vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối tùy gia đình.

Theo tín ngưỡng dân gian, từ khi bé ở trong bụng mẹ cho đến khi bé được sinh ra thì được 12 bà Mụ và 1 bà Mụ Chúa chăm sóc.

:: Lễ vật cúng 12 bà Mụ đầy đủ gồm:

– 12 chén chè nhỏ (tùy theo vùng miền: người Nam hay cúng chè đậu nước dừa, người Bắc cúng chè hoa cau, người Huế cúng chè đậu xanh đánh); – 12 đĩa xôi nhỏ (tùy theo vùng miền: người Nam hay cúng xôi gấc, người Bắc cúng xôi vò, người Huế cúng xôi đậu xanh cà); – 12 chén cháo nhỏ; – Các loại bánh dành cho trẻ con xếp thành 12 đĩa; – 2kg thịt quay + bánh hỏi chia làm 12 đĩa + 12 ly rượu nhỏ. Hoặc không có thể thay bằng 12 trứng vịt + 12 ly nước nhỏ.

:: Lễ vật cúng kính Đức ông và 3 đức thầy

(gồm thánh sư, tổ sư và tiên sư có chức năng truyền dạy nghề nghiệp chứ không phải 13 đức thầy như nhiều người lầm tưởng): – 1 con gà luộc tréo cánh; – 1 tô cháo lớn, – 1 tô chè lớn; – 3 đĩa xôi lớn, – 1 miếng thịt quay, một đĩa hoa quả (5 loại quả bất kỳ), trầu cau, rượu và đồ hàng mã (giấy tiền).

:: Ngoài các lễ vật này thì cần thêm: một bình hoa, trà, rượu, hương, đèn, nước, gạo, muối, muỗng và không thể thiếu một đôi đũa hoa (đũa được vót ngược đầu và có bông hoa trên đầu đũa) vì theo quan niệm dân gian, bà chúa chỉ thích dùng đũa này.

Mâm Lễ vật cúng Mụ phải được làm cẩn thận chu đáo, với các lễ vật chính bao gồm:

1- 12 đôi hài xanh giống hệt nhau và một đôi hài cũng màu xanh nhưng to hơn

2- 12 nén vàng xanh giống nhau và một nén vàng xanh to hơn.

3- 12 bộ váy áo đẹp màu xanh giống hệt nhau và một bộ váy áo xanh cắt giống 12 bộ kia nhưng to hơn.

4- 12 miếng trầu cánh phượng giống hệt nhau và một miếng trầu têm cánh phượng to hơn.

5- bộ đồ chơi : Bát, đũa, thìa, chén cốc, con giống, xe cộ, nón… giống hệt nhau và một bộ giống như vậy nhưng to hơn (những đồ lễ này có thể bằng nhựa, bằng sành sứ).

6- 12 con cua, 12 con ốc, 12 con tôm to nhỏ bằng nhau để sống (có thể đồ chín) là lễ vật dâng cúng 12 bà Mụ.Và mỗi loại một con to hơn hoặc nhiều con (ít nhất ba con) cũng để sống là lễ vật dâng cúng bà Mụ Chúa. (Các con này để vào bát to bày cúng, sau khi cúng xong thì đem cua, ốc thả ra ao, hồ; tôm có thể thụ lộc).

7- Phẩm oản, bánh kẹo, hoa quả chia đều thành 12 phần giống nhau và một phần có đủ phẩm oản, bánh kẹo, hoa quả nhưng lớn hơn (hoặc nhiều hơn).

8- Lễ mặn: Xôi, gà, cơm, canh, các món lễ mặn, rượu. . .

9- Bát hương, lọ hoa tươi nhiều màu, tiền vàng, cốc nước thanh tịnh (bày ở mâm trên cùng lễ mặn).

Bài văn khấn cúng Đầy tháng cho Bé Trai & Bé Gái:

Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô Đại Bi Quan Thế Âm Bồ tát

– Con lạy Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa – Con kính lạy Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa – Con kính lạy Đệ tam Thiên Mụ đại tiên chúa – Con kính lạy Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương

Hôm nay nhằm ngày ….. tháng ….. năm …… Gia đình con là …………………………………………………… Hạ sinh được bé (trai, gái) đặt tên là ………………………………… Chúng con ngụ tại ………………………………………………………………

Nay nhân ngày đầy tháng, chúng con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày lên trước án, trước bàn toạ chư vị Tôn thần kính cẩn tâu trình: nhờ ơn thập phương chư Phật, chư vị Thánh hiền, chư vị Tiên Bà, các đấng Thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu, tên ………………………….. sinh ngày ………………… được mẹ tròn, con vuông.

Cúi xin chư vị tiên Bà, chư vị Tôn thần giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật , phù hộ độ trì, vuốt ve che chở cho cháu được ăn ngon, ngủ yên, hay ăn chóng lớn, vô bệnh vô tật, vô ương, vô hạn, vô ách, phù hộ cho cháu bé được tươi đẹp, thông minh, sáng láng, thân mệnh bình yên, cường tráng, kiếp kiếp được hưởng vinh hoa phú quý. Gia đình con được phúc thọ an khang, nhân lành nảy nở, nghiệp dữ tiêu tan, bốn mùa không hạn ách nghĩ lo.

Xin thành tâm đỉnh lễ, cúi xin được chứng giám lòng thành.

Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật!

(Khi đã khấn xong thì Ba hoặc mẹ chắp tay bé lại vái trước án 3 vái sau 3 tuần hương thì tạ lễ. Thực hiện các nghi thức tiếp theo hoàn tất, thì gia đình mang vàng mã, váy áo đi hoá, vẩy rượu lúc đang hoá. Các đồ chơi thì giữ lại cho cháu bé lấy khước. Sau khi thực hiện hoàn tất nghi thức thắp hương khấn cúng xong, Gia đình Đặt trẻ ở trên bàn giữa, người lớn, Cha hoặc Mẹ sẽ thắp hương và bắt đầu mở lời xin phép khai hoa. Sau đó, người chủ lễ sẽ bồng đứa trẻ trên tay, đồng thời cầm một nhánh hoa điệp (có thể hoa khác) quơ qua quơ lại miệng bé và đọc những lời cầu chúc, lời dạy mang ý nghĩa tốt đẹp:

“Mở miệng ra cho có bông, có hoa, Mở miệng ra cho kẻ thương, người nhớ, Mở miệng ra cho có bạc, có tiền, Mở miệng ra cho xóm giềng quý mến…”

Cuối cùng cả gia đình và bạn bè cùng thụ lộc chúc cho cháu bé mọi điều tốt lành và tặng quà hoặc tiền lì xì của khách mời, của dòng họ bà con cho cháu bé và gia đình nhân ngày cháu tròn một tháng tuổi.

Nguồn: tổng hợp

Phong thuỷ Khải Toàn

* Có duyên lĩnh hội Thiền định – Phong thuỷ – Tâm linh, dùng những kiến thức này giúp người trong tâm thế cẩn trọng, giúp ai và không nhận ai. Truyền tải thông điệp Thiền đến mọi người để có được sự an nhiên trong đời sống, sống tích cực, hướng thiện, giúp đỡ nhân sinh.

* Tôi không nhiều hứng thú khi dự đoán tương lai của ai đó, nhưng rất thích nói về “cải vận” luận về làm thế nào thay đổi cuộc sống tốt hơn. Các luận đoán trong kết quả gửi đến gia chủ chỉ nói hạn chế về tương lai, đa phần hướng dẫn cách cho tâm tính tích cực, chỉ ra Mệnh khuyết để cải vận.

Văn Khấn Cúng Ở Đền Bà Chúa Kho

Văn khấn cúng ở đền Bà Chúa Kho là điều bất kỳ ai đi đền đều cần tới. Đi đến lễ tại đền Bà Chúa Kho vào những ngày đầu xuân nhằm cầu mong một năm mới tài lộc dồi dào, công việc thuận buồm xuôi gió nhưng phải cúng khấn như thế nào cho đúng thì không phải ai cũng biết hay làm đúng.

Đền Bà Chúa Kho toạ lạc trên lưng chừng ngọn núi Kho, tại khu Cô Mễ, xã Vũ Ninh, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Đây không chỉ là khu di tích lịch sử có giá trị nằm trong quân thể di tích của khu Cô Mễ (gồm: Đình – Chùa – Đền) mà còn là nơi hàng năm nhân dân khắp cả nước hành hương mang tính tín ngưỡng.

Ý nghĩa lễ Đền Bà Chúa Kho

Vào những ngày đầu xuân, khách thập phương từ mọi miền đất nước đổ về đền Bà chúa Kho (Bắc Ninh) để vay tiền làm ăn, cầu tài, cầu lộc, trong đó đa phần là giới thương nhân, tiểu thương. Họ quan niệm “đầu năm đi vay, cuối năm đi trả”, muốn nhờ vía của Bà để ăn nên, làm ra, kinh doanh phát đạt.

Sắm lễ đền Bà Chúa Kho

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có). Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Cách hạ lễ sau khi lễ đền Bà Chúa Kho

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các bàn thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính.

Văn khấn cúng ở đền Bà Chúa Kho

Hương tử con lễ bạc tâm thành, cúi đầu thành tâm kính lễ Chúa Kho Thánh mẫu, cúi xin được phù hộ độ trì.

– Con xin kính lạy Tam giới Thiên chúa cập nhất thiết Thánh chúng.

– Con xin kính lạy Tam phủ công đồng. Tứ phủ vạn linh.

– Con xin kính lạy Thiên tiên Thánh mẫu, Địa thiên Thánh mẫu, Thủy tiên thánhmẫu.

– Con xin kính lạy Đức Chúa kho Thánh mẫu hiển hoá anh linh.

– Con xin kính lạy Đương niên hành khiển chí đức Tôn thần.

– Con xin kính lạy Đường cảnh Thành Hoàng Bản Thổ đại vương.

– Con xin kính lạy Ngũ hổ thần tướng, Thanh bạch xà Thần linh Hương tử con là:

Ngụ tại:………………………………………………………………………………………………………………….

Ngày hôm nay là ngày………………………………………..

Con sắm sửa kim ngân, hương hoa, lễ vật chí thiết một lòng thành tâm dâng lễ, sám hối cầu xin phù hộ cho hương tử con được: gia quyến bình an, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, bách sự cầu được như ý.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, cúi đầu thành tâm kính lễ Chúa Kho Thánh mẫu, cúi xin được phù hộ độ trì.