Top 7 # Xem Nhiều Nhất Văn Khấn Ngày Giỗ Cụ Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Herodota.com

Văn Khấn Ngày Giỗ Đầu

Giỗ đầu – lễ Tiểu Tường

Ngày giỗ đầu còn được gọi là lễ Tiểu Tường, được tiến hành khi người mất tròn 1 năm, khi chưa mãn hạng tang và sự bi ai, sầu khổ của người thân trong gia đình vẫn còn da diết khôn nguôi. Lễ giỗ đầu được tổ chức trang nghiêm, quan trọng không kém gì lễ tang năm trước, con cháu và người thân đều trở về tham dự, mặc tang phục để cùng nhau làm lễ.

Vào ngày giỗ đầu, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cau, trầu… cùng mâm cỗ mặn bài trí trang nghiêm. Ngoài ra cũng mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, vật phẩm hình quần áo, nhà cửa, xe cộ… tượng trưng cho đồ dùng hàng ngày dưới âm, trong số các vật phẩm đó thường không thể thiếu hình nhân. Các vật phẩm này được hóa vàng để người đã khuất dùng một phần, một phần đi biếu các “quan âm phủ”, còn hình nhân không phải để thế mạng mà để làm người hầu hạ, giúp việc cho vong linh người đã khuất.

Sau khi làm lễ cúng và hóa vàng xong, gia đình bày cỗ bàn mời họ hàng, bạn bè, khách khứa. Khi tham dự, tất cả mọi người đều phải thể hiện sự trang nghiêm, chia sẻ nỗi bi ai với gia khuyến.

Sau lễ này, gia đình sẽ sửa sang lại mộ cho người đã khuất.

Văn khấn ngày giỗ đầu

Trong ngày giỗ đầu, gia đình đọc văn khấn thần linh trước (thổ thần, táo quân, long mạch), khấn người đã khuất sau:

Văn khấn thần linh

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.

Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày …..tháng …..năm …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của …..

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Văn khấn vong linh

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ

Tín chủ (chúng) con là: …..Tuổi …..

Ngụ tại:…………………………………….

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..(Âm lịch).

Chính ngày Giỗ Đầu của: …..

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời:…..

Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…..

Mộ phần táng tại:…..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

DaquyVietnam,

Ghi rõ nguồn https://daquyvietnam.info khi copy hoặc trích dẫn bài viết.

Văn Khấn Ngày Chính Giỗ

Văn khấn ngày chính giỗ – Văn khấn ngày giỗ thường cho Cha Mẹ, tổ tiên – Đầy đủ – Tải về Văn khấn ngày chính giỗ và giỗ thường tại Cuối của Bài viết này.

Ngày giỗ thường được tính sau 2 năm của người mất. Ngày giỗ thường được gọi là ngày Cát Kỵ. Vào ngày này là dịp các thành viên trong gia đình tổ chức ngày giỗ tề tựu đông đủ, cùng tưởng nhớ đến tổ tiên, ông bà nội ngoại và bố hoặc mẹ người thân đã mất trên 2 năm.

Sau 2 năm ngày mất, cái không khí đau buồn trong ngày tang lễ dường như không còn nữa. Mà thay vào đó là ngày vui được xum họp gia đình, cùng tưởng nhớ về những kỷ niệm đẹp với người đã mất. Khách tới ăn giỗ có thể mang đồ lễ là vàng hương, rượu, hoa quả. Khi khách tới, con cháu phải đón đồ lễ đặt lên bàn thờ trước khi khách lễ.

Khách lễ trước bàn thờ: 4 lạy 3 vái. Gia chủ đứng đáp lễ. Lễ bàn thờ xong, khách quay vái người đáp lễ.

Sau khi bày cỗ bàn, thắp hương, gia chủ khăn áo chỉnh tề bước vào chiếu trải trước bàn thờ, chuẩn bị hành lễ.

Bài văn khấn ngày giỗ thường

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ…………

Tín chủ con là………….

Ngụ tại…………

Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm…………..

Chính ngày giỗ của………….. (*) Xem hướng dẫn phía dưới

Thiết nghĩ. Vắng xa trần thế, không thấy âm dung.

Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn nghĩa xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề nào dãi tỏ. Ngày mai là Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tắc thành.

Tâm thành kính mới………….. (họ tên người mất)

Mất ngày …………..tháng…………năm………….

Mộ phần táng tại…………….

Cúi lậy cầu xin linh thiêng hiện về linh sàng, chứng giám cho lòng thành. Và thụ hưởng lễ vật, độ trì cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự an lành, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Con lạy xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Bá Thúc, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Tỷ Muội, Huynh Đệ, Cô Di và toàn thể các hương linh tổ tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các ngài Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thụ hưởng.

Tín chủ con xin lạy mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

QUÝ KHÁCH THAM KHẢO THÊM: VĂN KHẤN CÚNG TẠ MỘ KHI XÂY, SỬA MỘ ĐÁ

Văn khấn cúng lễ tạ mộ đá, lăng mộ đá khi xây, sửa mộ và hoàn thổ

Nếu ngày giỗ bố thì hải khấn là: Hiển khảo

Nếu ngày giỗ mẹ thì phải khấn là: Hiển tỷ

Nếu ngày giỗ ông đã mất thì khấn là: Tổ khảo

Nếu ngày giỗ bà đã mất thì khấn là: Tổ tỷ

Nếu ngày giỗ cụ bà đã mất thì phải khấn là: Tằng Tổ Tỷ

Nếu ngày giỗ cụ ông đã mất thì phải khấn là: Tằng Tổ Khảo

Nếu ngày giỗ anh em đã mất thì hải khấn là: Thệ Huynh, Thệ Đệ

Nếu ngày giỗ chị em đã mất thì phải khấn là: Thể Tỷ, Thể Muội

Nếu ngày giỗ cô dì chú bác đã mất thì hải khấn là: Bá thúc Cô Di, Tỷ Muội

Hoặc khấn chung là: Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ nghĩa là nội ngoại Gia Tiên.

TẢI VĂN KHẤN NGÀY GIỖ THƯỜNG VỀ TẠI ĐÂY:

Tai Bai van khan ngay chinh gio ve tai day

Văn Khấn Ngày Giỗ Ông Nội

Tín chủ con Kính lạy : Chín phương Trời, Năm phương Đất, Chư Phật mười phương; Hoàng thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần;

Đương cai Đinh Dậu niên Khang Kiệt Đại tướng quân Lỗ Vương Hành Khiển, Ngũ Nhạc Hành Binh chi Thần, Cự Tào Phán quan;

các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân: Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân, Thổ địa Long mạch Tôn thần, Ngũ phương, Ngũ Thổ, Phúc đức Chính thần và Chư vị thần linh cai quản xứ An Phong.

Hậu duệ tôn Lương gia sinh sống tại Lào Cai Kính lạy : Hương linh Tổ khảo Lương Đức Trính;

Kính lạy Tằng tổ khảo: Lương Đức Trinh, Tổ tỉ: Nguyễn Thị Lễ; Tổ bá phụ khảo: Lương Đức Quýnh; Tổ cô: Lương Thị Mẹt; Tổ tỉ Đặng Thị Chỉ: Hiển khảo Lương Đức Thân cùng các vị Nội Ngoại tiên linh, Thúc, Bá, Cô, Dì, Đệ, Huynh, Tỉ, Muội, các vong linh phụ thờ,

: Lương Đức Mến tuổi Ất Mùi, SN 1955; Là Trưởng Nam của Lương gia gốc Phương Hạ, Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng, chuyển quán hiện ở: thôn An Phong, xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai cùng Mẫu thân, các em, các con, các cháu tụ họp tại Gia đường kính cẩn thưa trình:

Nhân tưởng nhớ Tổ khảo , toàn gia chúng con lòng thành sắm sanh lễ vật: hương hoa, trầu thuốc, nước, rượu cơm canh, cúng dâng trước án

thành tâm kính mời: Ngài Đương Niên Chi Thần, Đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần; Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, Bản xứ Thần Linh Thổ Địa; Ngài Định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa long mạch Tôn thần và tất cả các vị Thần Linh cai quản ở trong khu vực này;

Chúng con tiếp kính thỉnh Hương linh Tổ khảo, Lương tộc lịch đại tổ tiên, các bậc phụ thờ theo tiên tổ cùng các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh khai mở đất này, lẩn khuất quanh đây, các linh hồn chiến sĩ trận vong vì nước, các oan hồn uổng tử không nơi nương tựa, các hài nhi yểu mệnh

xin cùng giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật, Chứng minh lời khấn nguyện của cháu con:

Úc Giang ôm đất địa linh; Tượng Sơn rợp che quê Tổ.

Lớn lên khi ách đô hộ phủ khắp xóm làng; Vượt khó khăn cũng học hành có văn có tự.

Được ưu bổ Lý trưởng chăm sóc việc làng; Lo bênh dân quan trường trễ nải nên cảnh nhà khốn khó.

Ham chén rượu cuộc cờ, làng thiếu thuế liên miên; Vui cánh diều câu hát chị bù chì không đủ.

Hôn phối tăng tình thân họ Đặng họ Lương; 6 bận gieo gặt hái 4 lần biết bao gian khó.

Thủa hai gái gia cảnh khó khăn; Biệt vợ con ra làm phu mỏ.

Họ tìm về sinh tiếp hai trai; Đời túng quẫn quyết đi tháo gỡ.

Sau hội làng mở lối cổng sau; Bặt tin tức không nhời nhắn gửi.

Người vợ hiền xáo, xén tìm kế sinh nhai; Đàn con lớn lên trong gian khó.

Vợ và các con các cháu quy tập mộ phần người cùng là tiên tổ;

Rời bỏ chốn chôn rau, lên biên cương, thực thi khai hoang rừng rú.

Lại những ngày tay trắng khai cơ chặt cây mở lối, san núi, be bờ, dạ luôn hướng tới tương lai; Qua bao bận chí bền vượt khó, chiếu đất màn trời, vỡ ruộng, dựng nhà lòng vẫn nhớ về đất Tổ.

Một thời khai hoang, mặc muỗi độc rừng thiêng; Mấy bận xây nền, dù đói ăn vất vả.

4 trái xưa thành 3 đại gia đình, 9 con chỉ còn dâu trưởng; Cháu nội ngoại đến trưởng thành có 15, dựng gia thất thành 29 cả rể dâu nay còn 21 dẫu chưa giầu nhưng có ăn có để;

41 chắt kéo thêm về thành 74 nay còn 71: đứa sĩ quan, đứa kĩ sư, đứa giáo viên, đứa xới xáo làm ăn, đứa còn đang đi học; Chồi lan quế kị có 63 chút nội, ngoại, gái, trai đầy đủ.

Gốc Tử phần tu dựng Từ đường; Nơi Nghĩa địa đẹp mồ tiên tổ.

Sắm hương, nến, trà, rượu, cau, trầu, nước với quả và hoa;

Bầy muối, xôi, gạo, gà, canh, cơm cùng vàng và mã.

Tâm thành kính tụng, thắp nén hương thơm;

Bày lên trước án, cúi xin thấu tỏ.

Các chư Phật, Thần, Thánh, các bậc Tiên linh;

Những người mở đất, Tiền chủ cùng Hậu chủ.

Kính Vong linh Tổ khảo ngược đường đất lên đây

Về Gia đường giáng lâm, chứng giám, cùng là nạp thụ.

Toàn năm hưng thịnh: vượng phúc đẹp ân;

Mọi chỗ tốt lành: dương cơ âm mộ.

Phù hộ cho toàn gia: Mạnh khoẻ bình an, lộc tài vượng tiến, sở cầu như nguyện, mọi việc hanh thông;

Độ trì để hậu nhân: Luôn gặp việc may, vượt qua điều hạn, thêm của thêm người, thẳng đường tiến bộ.

Già tinh anh giữ vững ngọn cờ, Trẻ công tác, lao động mọi đường hoan lộ

Bé bú mớm hay ăn, chóng lớn, luôn gặp vía lành;

Người học hành mạnh khỏe, chăm ngoan, đã thi là đỗ.

Khi hương đã tàn: vàng, mã, áo, quần thiêu hóa gửi xuống cõi âm;

Lễ vật phẩm thừa: xôi, rượu, canh, thịt, cháu con thụ lộc.

Văn khấn đôi dòng; Tâm nhang một nén.

( Trưởng Nam Lương Đức Mến, cẩn soạn, Vũ Thủy Đinh Dậu, 02/ 2017)

Văn Khấn Ngày Giỗ Thường, Ngày Tiên Thường

Trong phong tục thờ cúng Tổ Tiên thì lễ cúng vong linh người đã khuất vào các kỳ giỗ: ông, bà, bố, mẹ, chồng (vợ) là quan trọng nhất

Cúng giỗ gia tiên thể hiện đạo hiếu, thể hiện tấm lòng thủy chung thương tiếc của người đang sống với người đã khuất. Nên vào ngày giỗ của tổ tiên, nhà giàu thì có tổ chức cúng lễ linh đình mời họ mạc gần xa, anh em bằng hữu về dự, còn nhà nghèo túng thì bát cơm, quả trứng, đĩa muối, lưng canh với ba nén nhang, cây đèn dầu cúng người đã khuất.

Nếu bố đã chết thì hải khấn là: Hiển khảo

Nếu mẹ đã chết thì phải khấn là: Hiển tỷ

Nếu ông đã chết thì hải khấn là: Tổ khảo

Nếu bà đã chết thì phải khấn là: Tổ tỷ

Nếu cụ ông đã chết thì hải khấn là: Tằng Tổ Khảo

Nếu cụ bà đã chết thì phải khấn là: Tằng Tổ Tỷ

Nếu anh em đã chết thì hải khấn là: Thệ huynh, Thệ đệ

Nếu chị em đã chết thì phải khấn là: Thể tỵ, Thể muội

Nếu cô dì chú bác đã chết thì hải khấn là: Bá thúc Cô Di, Tỷ Muội

Hoặc khấn chung là Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ nội ngoại Gia Tiên.

Vài điều cần lưu ý khi cúng giỗ tổ tiên

Đối với ngày giỗ của ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng (còn gọi là giỗ trọng) thì ngày hôm trước ngày giỗ cần phải có cúng cáo giỗ. Ngày hôm cúng cáo giỗ còn gọi là ngày tiên thường.

Cúng cáo giỗ là để báo cho người đã khuất biết ngày hôm sau về hưởng giỗ, đồng thời là để báo với Thần linh, Thổ Địa nơi để mộ người đã khuất cũng như Công Thần Thổ Địa tại gia cho phép hương hông người đã khuất được về hưởng giỗ. Cúng cáo giỗ bao gồm cúng tại gia và cúng ngoài mộ. Trong cúng cáo giỗ phải cúng Công Thần Thổ Địa trước, cúng Gia tiên sau. Ngoài việc khấn mời vong linh người được giỗ ngày hôm sau, còn phải khấn mời vong linh hương hồn Gia tiên nội ngoại cùng về dự giỗ. Nhân dịp cúng giỗ ngoài mộ cần đắp sửa lại mộ phần.

Trong cúng giỗ đúng vào ngày mất của người được hưởng giỗ cần phải cúng mời người được hưởng giỗ trước, sau đó mới đến vong linh hai họ nội, ngoại từ bậc cao nhất trở xuống và cuối cùng là cáo thỉnh gia thần cùng dự tiệc giỗ.

1. Ý nghĩa: Ngày giỗ thường hay còn được gọi là “Cát Kỵ”, đó là ngày giỗ của người quá cố kể từ năm thứ ba trở đi.

Ngày giỗ này của người quá cố sẽ được duy trì đến hết năm đời. Ngoài năm đời, người ta tin rằng vong linh người quá cố đã siêu thoát hay đầu thai trở lại nên không cần thiết phải cúng giỗ nữa.

Nếu như giỗ Tiểu tường và giỗ Đại thường là lễ giỗ trong vòng tang, còn mang nặng những xót xa, tủi hận, bi ai thì ngày giỗ Thường lại là ngày của con chúa nội ngoại xum họp tưởng nhớ người đã khuất.

Đây là dịp để con cháu hai họ nội, ngoại tề tựu họp mặt đông đủ. Những dịp như thế cũng là dịp để mọi người trong gia đình, dòng họ gặp nhau thêm phần thăm viếng sức khỏe cộng đồng gia đình, dòng họ.

2. Sắm lễ: Vào ngày Cát Kỵ lễ cúng cũng như mọi giỗ khác với đầy đủ: Hương, hoa, quả, phẩm oản, vàng mã và mâm lễ mặn gồm có xôi, gà, các món cơm canh…

Thường thì trong ngày Cát Kỵ, người ta chỉ mời những người trong gia đình họ tộc đến dự (diện mời không rộng như hai giỗ trước).

Theo tục xưa, trước ngày trọng giỗ như: giỗ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng còn có lễ Tiên Thường. Tiên Thường là ngày giỗ trước. Trong ngày Tiên Thường người đứng giỗ phải làm lễ báo với Thổ Thần để xin phép cho hương hồn người được cúng giỗ về phối hưởng và cho phép vong hồn nội ngoại gia tiên nhà mình về cùng dự giỗ. Sau đó, gia chủ ra mộ người được hưởng giỗ để làm lễ mời Tiên linh về dự giỗ, đồng thời các con cháu sửa sang đắp lại mộ phần. Từ sáng ngày Tiên Thường, gia chủ đã phải lau chùi bàn thờ, bày biện lễ vật của gia chủ và người gửi giỗ.

Trong ngày Tiên Thường, gia chủ phải làm hai lễ: lễ cúng yết cáo Thổ Thần và lễ cáo Gia tiên với: hương, hoa, quả, phẩm oản, tiền vàng, trầu, rượu, lễ nặm cúng dâng và khấn theo văn khấn:

Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh vào ngày Tiên Thường

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …………………………………………� �……….

Ngày trước giỗ – Tiên Thường…………………………………� �……………………….

Tín chủ con là:………………………………………� ��………………………………….

Ngụ tại:……………………………………� �…………………………………………� ��.

Nhân ngày mai là ngày giỗ của……………………………………… ……………………

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, trước án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn Gia tiên ngày Tiên Thường

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

– Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ………………………………………� ��……….

Tín chủ con là………………………………………� �………………………………

Ngụ tại……………………………………… ………………………………………….

Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm………………………………

Chính ngày giỗ của……………………………………… ………………………………

Thiết nghĩ…………………. Vắng xa trần thế, không thấy âm dung.

Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Ngày mai Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tắc thành.

Tâm thành kính mới……………………………………… ………………………………

Mất ngày ……………..tháng………………….năm� ��…………………………………..

Mộ phần táng tại……………………………………… …………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia canht hưng long thịnh vượng.

Con lại xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời ngàu Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh vào chính ngày Giỗ Thường (Cát Kỵ)

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Hôm nay là ngày …………… tháng …………….năm………………………… ……

Ngày trước giỗ – Tiên Thường

Tín chủ (chúng) con là………………………………………� �…………………………

Ngụ tại……………………………………… …………………………………………� �.

Nhân hôm nay là ngày giỗ của……………………………………… …………………….

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, trước án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh.

Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn Gia tiên ngày Tiên Thường

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

– Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ………………………………………� ��……….

Tín chủ (chúng) con là………………………………………� �…………………………

Ngụ tại……………………………………… ………………………………………….

Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm………………………………

Là chính ngày Cát Kỵ của……………………………………… …………………………

Thiết nghĩ………………….(dài) vắng xa trần thế, không thấy âm dung.

Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Ngày mai Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu thành tâm sắm lễ, quả cau, lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án thành khẩn kính mời……………………………………… ………………………………

Mất ngày ……………..tháng………………….năm� ��…………………………………..

Mộ phần táng tại……………………………………… …………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia canht hưng long thịnh vượng.

Con lại xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời ngài Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng.

Tín chủ lại mời các vị vong linh Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Theo phong tục cổ truyền của người Việt Nam luôn coi trọng ngày cúng giỗ Tổ Tiên. Ngày giỗ Thường – Cát Kỵ là ngày kỷ niệm người chết qua đời. Đây là điều quan trọng nhất trong phụng sự Tổ Tiên. Con cháu phải nhớ ngày này để làn tròn bổn phận với người mất.

Suốt từ lúc cáo giỗ ngày Tiên Thường cho đến hết ngày hôm sau, bàn thờ lúc nào cũng có thắp hương.

Dùng thủ lợn hoặc thủ bò để thờ Thổ Công trong ngày giỗ.

Khách tới ăn giỗ có thể mang đồ lễ là vàng hương, trầu rượu, trà nến, hoa quả. Khi khách tới, con cháu phải đón đồ lễ đặt lên bàn thờ trước khi khách lễ.

Khách lễ trước bàn thờ: 4 lạy 3 vái. Gia chủ đứng đáp lễ. Lễ bàn thờ xong, khách quay vái người đáp lễ.

Sau khi bày cỗ bàn, thắp hương, gia chủ khăn áo chỉnh tề bước vào chiếu trải trước bàn thờ, chuẩn bị lễ.

Gia chủ đứng thẳng, chắp hai tay giơcao lên ngang trán, cong mình cúi xuống, đặt hai tay vẫn chắp xuống chiếu, cúi rạp đầu xuống hai tay đang chắp (thể thủ phục), cất đầu và mình thẳng lên, đồng thời co chân phải lên chiếu để sửa soạn đứng dậy, hai bàn tay vẫn chắp xuống tì vào đầu gối bên phải mà đứng lên.

Sau khi gia chủ, con cháu, bạn bè thân hữu, khách khứa khấn lễ xong. Đợi hết ba tuần hương thì gia chủ lế tạ, hóa văn khấn, hóa vàng, rồi xin lộc hạ lễ.

Cuối cùng gia chủ bày bàn, bày mâm cỗ mời họ tộc, khách khứa ăn giõ, cùng ôn lại những kỷ niệm về người đã khuất và thăm hỏi lẫn nhau.