Top 6 # Xem Nhiều Nhất Văn Khấn Ngày Giỗ Ông Mãnh Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Herodota.com

Văn Khấn Bà Cô Tổ Ông Mãnh Tổ Và Cách Cúng Bà Cô Ông Mãnh

Chia sẻ bà Cô ông Mãnh là ai, cúng bà Cô ông Mãnh như thế nào và bài văn khấn bà Cô Tổ ông Mãnh đầy đủ nhất.

I. Ông Mãnh Tổ, Bà Cô Tổ là ai?

Bà Cô Tổ, ông Mãnh Tổ là những người trong gia đình, thường được thờ trên bàn thờ gia tiên, tuy nhiên không phải ai cũng biết bà Cô tổ, ông Mãnh Tổ là ai?

Bà cô tổ là người nữ trẻ trong họ nhà mình chết khi chưa lấy chồng (thường chết từ 12-18 tuổi). Thường đó là những người quyến luyến gia đình dòng họ nên sau khi chết rất thiêng và chưa đi đầu thai mà ở lại giúp con cháu trong nhà.

Bà cô tổ có trách nhiệm đặc biệt với các cháu nhỏ trong gia đình dòng họ đó. Ban đầu có lẽ trách nhiệm của Bà cô tổ mỗi dòng họ là lo cho con cháu nhỏ trong gia đình khỏi bị tà ma quấy nhiễu hoặc bị tai nạn chết khi nhỏ có lẽ vì các vị chết trẻ nên không muốn con cháu giống mình. Về sau chắc mọi người thấy các “bà cô tổ” thường thiêng nên xin xỏ cả về làm ăn buôn bán, giải hạn…

Thường các bà cô tổ là các vị đã tiến hóa tâm linh khá cao nhưng vì có chút duyên với dòng họ nào đó nên không đi mà ở lại.

2. Ông Mãnh Tổ là ai?

Ông mãnh hay còn gọi là mãnh Tổ dòng họ là người nam chết trẻ còn chưa lập gia đình, độ tuổi từ 13 tuổi trở lên hoặc là người đàn ông sống độc thân khi chết trung tuổi hoặc cao tuổi.

Mãnh tổ là người tu tập theo đạo Phật hoặc đạo Tiên (Mẫu), chịu trách nhiệm giám sát, quản lý, giúp đỡ các vong linh gia tiên tiền tổ ở nơi địa phủ.

Mãnh tổ chỉ có thể làm Phán Quan (Phán Quan điện ngục hoặc Phán Quan địa ngục) hoặc Hành Sai địa phủ chứ không nắm giữ bất cứ cương vị nào khác. Bởi vậy khi một người thân mất đi, cúng vong 49 ngày hoặc 100 ngày thường trong sớ Gia Tiên bao giờ cũng phải thỉnh đến ông mãnh Tổ dòng họ.

Bà Cô ông Mãnh là ai và bài văn khấn bà Cô Tổ ông Mãnh đầy đủ nhất

Cúng bà cô ông mãnh vào các ngày: sóc vọng, ngày kỵ, giỗ Tết giống thờ tổ tiên.

III. Văn khấn cúng bà Cô Tổ ông Mãnh Tổ

Nội dung bài văn khấn bà Cô Tổ, ông Mãnh Tổ như sau: Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Con kính lạy Đức Dương lai hạ sinh Di lặc Tôn Phật. Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc Huynh Đệ, đương thượng Tiên linh và các hương hồn nội tộc ngoại tịch, bà tổ cô dòng họ ………… tại ……………….. Tạ thế ngày ………. phần mộ ký táng tại …………………….. , nay nhân ngày huý nhật chứng minh công đức.Nay theo tuế luật, âm dương vận hành, con cháu tưởng nhớ ân đức Tổ Tiên như trời cao biển rộng. Hôm nay ngày …….. tháng …….. năm ………… , tín chủ con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, hương hoa nước quả, thắp nén hương thơm, dâng lên trước án. Tín chủ con có lời kính mời các cụ Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, bà tổ cô, Bá Thúc, huynh đệ, Cô Di, Tỷ Muội, nam nữ Tử Tôn nội, ngoại, cúi xin các vị thương xót con cháu, phù hộ độ trì con cháu an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết được hưởng điềm lành phù hộ độ trì cho gia đình chúng con mạnh khỏe, bình an, có tài có lộc, giải vận giải hạn, giải tai, giải ách cho gia đình chúng con, cho gia đình chúng con được hòa hợp, làm ăn buôn bán có tài có lộc, đi sớm về trưa, đi trưa về tối, gặp chúng gặp bạn gặp vạn sự lành, cho cún con của con học hành tấn tới, văn hay chữ tốt, thi cử đỗ đạt, ngoan ngoãn biết nghe lời. cho chúng con nói có người nghe đe có người sợ, điều lành thì ở, điều dữ thì đi, vạn bệnh tiêu tán bách bệnh tiêu trừ. Cho gia đình chúng con được mạnh khỏe, vui vẻ trẻ trung, sáng con mắt, chặt đầu gối. cho chúng con đi làm đi ăn, đi buôn đi bán đi học đi hành đi đâu cũng đều có người đưa, người đón, âm phù dương trợ, đi đâu cũng được thượng lộ bình an, đi đến nơi về đến chốn, mọi công việc đều thuận buồm xuôi gió, đầu xuôi đuôi lọt. Chúng con người trần mặt thịt, đầu xanh tuổi còn trẻ, trẻ người non dạ, có những điều gì không phải thì con lạy trời lạy phật, lạy các vị thấn linh thiêng xá tội cho chúng con, phù hộ độ trì cho chúng con, chỉ đướng chỉ lối cho chúng con. Tín chủ con lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong đất này cùng về âm hưởng, xin ban cho sức khoẻ đồi dào, vạn sự tốt lành. Chúng con lễ bạc tâm thành, nhất tâm kính lễ, cúi xin phù hộ độ trì. Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Tín chủ (chúng) con là:……………………Ngụ tại ……………………..

Văn Khấn Ngày Giỗ Ông Nội

Tín chủ con Kính lạy : Chín phương Trời, Năm phương Đất, Chư Phật mười phương; Hoàng thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần;

Đương cai Đinh Dậu niên Khang Kiệt Đại tướng quân Lỗ Vương Hành Khiển, Ngũ Nhạc Hành Binh chi Thần, Cự Tào Phán quan;

các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân: Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân, Thổ địa Long mạch Tôn thần, Ngũ phương, Ngũ Thổ, Phúc đức Chính thần và Chư vị thần linh cai quản xứ An Phong.

Hậu duệ tôn Lương gia sinh sống tại Lào Cai Kính lạy : Hương linh Tổ khảo Lương Đức Trính;

Kính lạy Tằng tổ khảo: Lương Đức Trinh, Tổ tỉ: Nguyễn Thị Lễ; Tổ bá phụ khảo: Lương Đức Quýnh; Tổ cô: Lương Thị Mẹt; Tổ tỉ Đặng Thị Chỉ: Hiển khảo Lương Đức Thân cùng các vị Nội Ngoại tiên linh, Thúc, Bá, Cô, Dì, Đệ, Huynh, Tỉ, Muội, các vong linh phụ thờ,

: Lương Đức Mến tuổi Ất Mùi, SN 1955; Là Trưởng Nam của Lương gia gốc Phương Hạ, Chiến Thắng, An Lão, Hải Phòng, chuyển quán hiện ở: thôn An Phong, xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai cùng Mẫu thân, các em, các con, các cháu tụ họp tại Gia đường kính cẩn thưa trình:

Nhân tưởng nhớ Tổ khảo , toàn gia chúng con lòng thành sắm sanh lễ vật: hương hoa, trầu thuốc, nước, rượu cơm canh, cúng dâng trước án

thành tâm kính mời: Ngài Đương Niên Chi Thần, Đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần; Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, Bản xứ Thần Linh Thổ Địa; Ngài Định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa long mạch Tôn thần và tất cả các vị Thần Linh cai quản ở trong khu vực này;

Chúng con tiếp kính thỉnh Hương linh Tổ khảo, Lương tộc lịch đại tổ tiên, các bậc phụ thờ theo tiên tổ cùng các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh khai mở đất này, lẩn khuất quanh đây, các linh hồn chiến sĩ trận vong vì nước, các oan hồn uổng tử không nơi nương tựa, các hài nhi yểu mệnh

xin cùng giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật, Chứng minh lời khấn nguyện của cháu con:

Úc Giang ôm đất địa linh; Tượng Sơn rợp che quê Tổ.

Lớn lên khi ách đô hộ phủ khắp xóm làng; Vượt khó khăn cũng học hành có văn có tự.

Được ưu bổ Lý trưởng chăm sóc việc làng; Lo bênh dân quan trường trễ nải nên cảnh nhà khốn khó.

Ham chén rượu cuộc cờ, làng thiếu thuế liên miên; Vui cánh diều câu hát chị bù chì không đủ.

Hôn phối tăng tình thân họ Đặng họ Lương; 6 bận gieo gặt hái 4 lần biết bao gian khó.

Thủa hai gái gia cảnh khó khăn; Biệt vợ con ra làm phu mỏ.

Họ tìm về sinh tiếp hai trai; Đời túng quẫn quyết đi tháo gỡ.

Sau hội làng mở lối cổng sau; Bặt tin tức không nhời nhắn gửi.

Người vợ hiền xáo, xén tìm kế sinh nhai; Đàn con lớn lên trong gian khó.

Vợ và các con các cháu quy tập mộ phần người cùng là tiên tổ;

Rời bỏ chốn chôn rau, lên biên cương, thực thi khai hoang rừng rú.

Lại những ngày tay trắng khai cơ chặt cây mở lối, san núi, be bờ, dạ luôn hướng tới tương lai; Qua bao bận chí bền vượt khó, chiếu đất màn trời, vỡ ruộng, dựng nhà lòng vẫn nhớ về đất Tổ.

Một thời khai hoang, mặc muỗi độc rừng thiêng; Mấy bận xây nền, dù đói ăn vất vả.

4 trái xưa thành 3 đại gia đình, 9 con chỉ còn dâu trưởng; Cháu nội ngoại đến trưởng thành có 15, dựng gia thất thành 29 cả rể dâu nay còn 21 dẫu chưa giầu nhưng có ăn có để;

41 chắt kéo thêm về thành 74 nay còn 71: đứa sĩ quan, đứa kĩ sư, đứa giáo viên, đứa xới xáo làm ăn, đứa còn đang đi học; Chồi lan quế kị có 63 chút nội, ngoại, gái, trai đầy đủ.

Gốc Tử phần tu dựng Từ đường; Nơi Nghĩa địa đẹp mồ tiên tổ.

Sắm hương, nến, trà, rượu, cau, trầu, nước với quả và hoa;

Bầy muối, xôi, gạo, gà, canh, cơm cùng vàng và mã.

Tâm thành kính tụng, thắp nén hương thơm;

Bày lên trước án, cúi xin thấu tỏ.

Các chư Phật, Thần, Thánh, các bậc Tiên linh;

Những người mở đất, Tiền chủ cùng Hậu chủ.

Kính Vong linh Tổ khảo ngược đường đất lên đây

Về Gia đường giáng lâm, chứng giám, cùng là nạp thụ.

Toàn năm hưng thịnh: vượng phúc đẹp ân;

Mọi chỗ tốt lành: dương cơ âm mộ.

Phù hộ cho toàn gia: Mạnh khoẻ bình an, lộc tài vượng tiến, sở cầu như nguyện, mọi việc hanh thông;

Độ trì để hậu nhân: Luôn gặp việc may, vượt qua điều hạn, thêm của thêm người, thẳng đường tiến bộ.

Già tinh anh giữ vững ngọn cờ, Trẻ công tác, lao động mọi đường hoan lộ

Bé bú mớm hay ăn, chóng lớn, luôn gặp vía lành;

Người học hành mạnh khỏe, chăm ngoan, đã thi là đỗ.

Khi hương đã tàn: vàng, mã, áo, quần thiêu hóa gửi xuống cõi âm;

Lễ vật phẩm thừa: xôi, rượu, canh, thịt, cháu con thụ lộc.

Văn khấn đôi dòng; Tâm nhang một nén.

( Trưởng Nam Lương Đức Mến, cẩn soạn, Vũ Thủy Đinh Dậu, 02/ 2017)

Văn Khấn Bài Cúng Bà Cô Ông Mãnh Hay Nhất

Theo phong tục cổ truyền của dân tộc Việt Nam lễ cúng bà cô ông mãnh vô cùng quan trọng. Tâm nguyện cầu xin bình an, hạnh phúc đến với gia đình và người thân… Hãy cùng tìm hiểu đúng chuẩn truyền thống dân tộc. Bà cô, ông Mãnh là những nam nữ chết trẻ trong gia đình khi chưa lấy vợ, lấy chồng. Văn khấn cúng bà Tổ Cô, ông Mãnh

Trong thực tế ngày nay, chúng ta đang nhận thấy một điều là: Càng ngày càng có nhiều người đã được biết và tiếp xúc với bà Tổ Cô của dòng họ qua con đường giao thoa tâm linh 2 cõi âm dương. Rõ ràng chúng ta đã nhận thức được vai trò của “người phụ nữ” này đối với các công việc trong vô vi của cả một dòng họ là khá quan trọng. Nhưng có người sẽ không rõ mối quan hệ của bà cô tổ trong dòng họ là như thế nào và tại sao lại gọi là bà Tổ cô.

Bàn thờ bà tổ cô

Bà cô ông mãnh là từ mà dân gian dùng cho những người chết trẻ, chưa lập gia đình. Người ta cho rằng vì chết trẻ nên bà cô ông mãnh rất linh thiêng. Nếu cảm thấy “hợp” người thân nào thì sẽ phù hộ độ trì rất nhiều. Nếu thờ cúng bà cô ông mãnh không đến nơi đến chốn sẽ bị quở phạt. Bà cô ông mãnh lẽ ra cũng nên thờ cúng với tổ tiên, nhưng dân gian quan niệm rằng bà cô ông mãnh tuổi thấp nên chưa thể hưởng hương hoa cùng các cụ đời trước được. Giống như trên cõi dương gian, trẻ con chỉ ngồi riêng một mâm khi ăn giỗ nên bà cô ông mãnh cũng được thờ riêng 1 bàn thờ.

Bàn thờ bà cô ông mãnh được đặt dưới gầm hương án bàn thờ tổ tiên. Cũng có thể đặt cùng trên bàn thờ tổ tiên nhưng bát nhang phải thấp hơn thờ gia tiên 1 bậc. Cũng có thể lập riêng bàn thờ nhưng phải thấp hơn bàn thờ tổ tiên. Bài trí bàn thờ bà cô ông mãnh rất đơn giản, sơ sài. Chỉ đặt bài vị (hoặc ảnh), bát nhang, chén nước, bình hoa, đôi đèn… Người ta cúng vào ngày sóc vọng, ngày kỵ, giỗ Tết giống thờ tổ tiên.

Nếu người cúng ngang hàng với bà cô ông mãnh thì chỉ lâm râm khấn mà không cần lễ. Nếu thuộc hàng dưới thì phải khấn và lễ. Khi gia đình gặp chuyện về sức khỏe, vật chất… người ta cúng bà cô ông mãnh để được phù hộ độ trì cho mọi sự được hanh thông và tốt hơn.

Bà tổ cô là tổ tiên của mình thôi, có gì cứ khấn như khấn tổ tiên. Còn có nhiều bà tổ cô linh thiêng được đi theo hâu phật thánh, có bà cô hóa sớm được đi theo hầu cô chín (cô chín sòng chứ không phải cô chín thượng). Tuy nhiên bà cô tổ làm việc trên thiên đình, có bà theo hầu thánh, có bà theo hầu Phật…, nên đuợc Trời Phật ban cho nhiều phép tắc,chức vị, sức mạnh quyền lực để trừ tà ma có ảnh hương xấu cho họ tộc, nhất là đặc biệt có uy lực bảo vệ sự sống của trẻ con trong dòng họ…và tất nhiên khi bà cô tổ đã làm việc trên thiên đình thì bà có thể ra vào nhà mình bất cứ lúc nào mà không cần phải xin phép thần linh thổ địa tại nhà. Cho nên nhà có gì thì kêu tấu với cô cho mọi việc được êm xuôi.

Bà tổ cô là ai

Bà cô tổ là người nữ trẻ trong họ nhà mình chết khi chưa lấy chồng (thường chết từ 12-18 tuổi). Thường đó là những người quyến luyến gia đình dòng họ nên sau khi chết rất thiêng và chưa đi đầu thai mà ở lại giúp con cháu trong nhà. Bà cô tổ có trách nhiệm đặc biệt với các cháu nhỏ trong gia đình dòng họ đó. Ban đầu có lẽ trách nhiệm của Bà cô tổ mỗi dòng họ là lo cho con cháu nhỏ trong gia đình khỏi bị tà ma quấy nhiễu hoặc bị tai nạn chết khi nhỏ có lẽ vì các vị chết trẻ nên không muốn con cháu giống mình. Về sau chắc mọi người thấy các “bà cô tổ” thường thiêng nên xin xỏ cả về làm ăn buôn bán, giải hạn…

Thường các bà cô tổ là các vị đã tiến hóa tâm linh khá cao nhưng vì có chút duyên với dòng họ nào đó nên không đi mà ở lại.

Những ai được xem là bà tổ cô

Bà Tổ cô có thể là hiện thân của bà Mụ, chuyện giúp đỡ chuyện sinh đẻ được mẹ tròn con vuông, khi mang thai bà Mụ là người nặn ra hình đứa trẻ. Có lẽ bà Cô tổ là sự rút gọn của đạo Mẫu, trong tâm linh người Việt, ngày xưa việc thờ cúng rất đơn giản do điều kiện cuộc sống nên khi bốc bát hương người ta chỉ bốc 1 bát coi như thờ chung. Bây giờ đầy đủ hơn nên chia làm 3 bát, khi động thổ hay khai trương gì đó thì xin thần linh thổ địa, khi đi xa về gần có công việc liên quan đến làm ăn… vv.. thì xin bà cô Tổ phù hộ cho tai qua nạn khỏi. Khi trong nhà có việc hiếu hỉ báo công hay ngay rằm ngày tết thì thỉnh ông bà tổ tiên về chứng giám..vv.. nói chung là như thế. Còn việc thờ cúng hay đồ lễ thì mỗi nơi một khác, đối với người Bắc hoặc Trung bộ, đồ thờ cúng kiêng nhất là các vật tanh như Vịt, Cá thường là gà trống choai hoặc chân giò lợn. Nhưng trong Nam bộ lại khác họ cúng Vịt hoặc Lợn sữa quay…..vv. Còn với người dân Vạn chài sống bằng Sông nước họ không thờ cúng tổ tiên mà thờ ông Hà bà Thủy với nhưng người làm ăn buôn bán thì có thể lập bàn thêm bàn thờ nhỏ thờ thần Tài thờ ông Ba Thương.

Nhưng người chết trẻ chưa có gia đình hoặc những người chết chưa qua 100 ngày thì phải lập bàn thờ riêng sau đó thì thờ chung, và coi đó như ông bà tổ tiên. Những người chết trẻ như bà Cô ông Mãnh thì được thờ cúng lâu hơn, họ được coi như người bảo hộ cho con cháu trong nhà, nhưng việc thờ cúng những người này không được coi là truyền đời mà chỉ thờ cúng một thời gian dài hơn mà thôi thời gian bao lâu thì không có quy định rõ ràng. Trong gia đình người Việt việc thờ cúng bà Cô ông Mãnh thường do người con trai thứ 2 đảm nhận, lập bàn thờ cúng giỗ…vv.

Văn khấn bài cúng bà cô ông mãnh – Văn khấn cúng bà Tổ Cô, ông Mãnh

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần) Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Dương lai hạ sinh Di lặc Tôn Phật. – Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc Huynh Đệ, đương thượng Tiên linh và các hương hồn nội tộc ngoại tịch, bà tổ cô dòng họ ………… tại ……………….. Tạ thế ngày ………. phần mộ ký táng tại …………………….. , nay nhân ngày huý nhật chứng minh công đức. Tín chủ (chúng) con là:……………………Ngụ tại …………………….. Nay theo tuế luật, âm dương vận hành, con cháu tưởng nhớ ân đức Tổ Tiên như trời cao biển rộng. Hôm nay ngày …….. tháng …….. năm ………… , tín chủ con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, hương hoa nước quả, thắp nén hương thơm, dâng lên trước án. Tín chủ con có lời kính mời các cụ Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, bà tổ cô, Bá Thúc, huynh đệ, Cô Di, Tỷ Muội, nam nữ Tử Tôn nội, ngoại, cúi xin các vị thương xót con cháu, phù hộ độ trì con cháu an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết được hưởng điềm lành phù hộ độ trì cho gia đình chúng con mạnh khỏe, bình an, có tài có lộc, giải vận giải hạn, giải tai, giải ách cho gia đình chúng con, cho gia đình chúng con được hòa hợp, làm ăn buôn bán có tài có lộc, đi sớm về trưa, đi trưa về tối, gặp chúng gặp bạn gặp vạn sự lành, cho cún con của con học hành tấn tới, văn hay chữ tốt, thi cử đỗ đạt, ngoan ngoãn biết nghe lời. cho chúng con nói có người nghe đe có người sợ, điều lành thì ở, điều dữ thì đi, vạn bệnh tiêu tán bách bệnh tiêu trừ. Cho gia đình chúng con được mạnh khỏe, vui vẻ trẻ trung, sáng con mắt, chặt đầu gối. cho chúng con đi làm đi ăn, đi buôn đi bán đi học đi hành đi đâu cũng đều có người đưa, người đón, âm phù dương trợ, đi đâu cũng được thượng lộ bình an, đi đến nơi về đến chốn, mọi công việc đều thuận buồm xuôi gió, đầu xuôi đuôi lọt. Chúng con người trần mặt thịt, đầu xanh tuổi còn trẻ, trẻ người non dạ, có những điều gì không phải thì con lạy trời lạy phật, lạy các vị thấn linh thiêng xá tội cho chúng con, phù hộ độ trì cho chúng con, chỉ đướng chỉ lối cho chúng con. Tín chủ con lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong đất này cùng về âm hưởng, xin ban cho sức khoẻ đồi dào, vạn sự tốt lành. Chúng con lễ bạc tâm thành, nhất tâm kính lễ, cúi xin phù hộ độ trì. Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

Bài văn khấn bà cô ông mãnh số 2

Con nam mô a di Đà Phật! Con nam mô a di Đà Phật! Con nam mô a di Đà Phật! (3 lạy) – Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương – Con lạy quan thần linh số nhà … đường… phố…. Phường…. quận…. thành phố… Hôm nay là ngày lành tháng tốt, ngày tốt tháng lành, là ngày … tháng… năm… Con xin phép quan thần linh thổ địa số nhà … đường… phố…. Phường…. quận…. thành phố… cho phép con được bốc bát hương thờ cúng gia tiên nội ngoại bà cô ông mãnh họ chồng ( xưng lên ) tại gia. Cho con được thờ cúng (xưng tất cả tên người mất, ngày giỗ an táng ở đâu). Con xin quan thần linh, gia tiên nội ngoại bà cô ông mãnh họ (…), chứng tâm chứng lễ phù hộ co gia đình con (xưng tên mọi người trong gia đình) được mạnh, được khỏe, làm ăn phát tài gặp nhiều may mắn, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, chín tháng đông ba tháng hè vô tai vô ách, vô bệnh, vô hạn cho gia chung chúng con lộc làm lộc ăn, lộc gần mang đến, lộc xa mang lại (năm nay gia đình có ý đình xin làm việc, thi cử, buôn bán gì thì xin từ đầu năm). Con là người trần mắt thịt, con ăn chưa sạch, bạch chưa thông còn nhiều lầm lỗi xin gia tiên nội ngoài và bà cô ông mãnh xá ú xá mế, xá lầm lỗi cho con, mở được cho con lội, mở lối cho con đi. Độ cho gia đình của con được tâm cầu sở nguyện, như ý sở cầu. Con nam mô a di Đà Phật! Con nam mô a di Đà Phật! Con nam mô a di Đà Phật! (3 lạy)

Những điều cần biết về cúng giỗ bà cô, ông mãnh

Cúng giỗ bà cô, ông mãnh

Bà cô, ông mãnh là những con cháu trong gia đình chết yểu, chết trẻ, chưa dựng vợ gả chồng, gặp giờ linh trở nên linh thiêng.

Sự linh thiêng này gia chủ biết được qua báo mộng cho người sống và sự đi về của những vong hồn này, được những người trong gia đình xác nhận qua một vài hiện tượng kỳ lạ xảy ra tỏng gia đình sau những ngày người này chết. Ví dụ: Ban đêm đóm đóm xanh bay vào nhà, trong một hôm cúng lễ đột nhiên chân hương bị hóa…Người xưa cho rằng những hiện tượng đó là sự trở về hoặc sự hiện hồn của người chết.

Thực ra các bà cô, ông mãnh chết đã lâu (ngoài 3 năm) cũng được thờ chung trên bàn thờ tổ tiên, nhưng vì tuổi nhỏ, sợ không dám về hưởng lễ với các cụ trên một bàn thờ chung, cũng giống như trên trần thế, ngày giỗ tết, con trẻ không được ngồi chung, ngang hàng với người lớn. Vì vậy, phải lập một bàn thờ riêng cho bà cô, ông mãnh.

Thông thường thì bàn thờ của bà cô, ông mãnh người ta hay đặt dưới gầm hương án của bàn thờ tổ tiên. Bàn thờ đơn giản chỉ có một chiếc bệ, đặt trên bài vị (thậm chí nhiều gia đình còn không có cả bài vị). Trước bài vị là một bình hương nhỏ, có một hoặc vài ba chiếc đài để đặt ly rượu, đĩa trầu cau, tách nước khi cúng, có thể có một cây đèn nhỏ. Nếu không có cây đèn, mỗi khi cúng sẽ thắp một cây nến, hoặc một ngọn đèn.

Có gia đình có nhiều bà cô, ông mãnh được thờ vào một bàn thờ với một bát hương, một số nhà thờ khác thì mỗi bà cô, ông mãnh có một bát hương riêng.

Cúng giỗ bà cô, ông mãnh, gia trưởng chỉ lâm râm khấn, không lễ vì bà cô, ông mãnh thuộc hàng cháu con. Đôi khi đưa con cháu vào hàng đàn em bà cô, ông mãnh lễ thay.

Những gia đình có thờ bà cô, ông mãnh, khi trẻ nhỏ trong nhà khó ở hay bị ốm đau, người ta thường khấn tới những vong hồn này, cầu xin các vong hồn này phù hộ cho những đứa trẻ ốm đau được khỏi.

Xin chân thành cảm ơn bạn đọc đã quan tâm Văn khấn bài cúng bà cô ông mãnh – Văn khấn cúng bà Tổ Cô, ông Mãnh

Bài Văn Khấn Ngày Giỗ Ông Bà Nội Gia Tiên, Văn Khấn Cúng Giỗ Cha Mẹ, Ông Bà

Rate this post

Đang xem: Văn khấn ngày giỗ ông bà

Cúng giỗ ông bà tổ tiên có ý nghĩa như thế nào?

Việc cúng giỗ tổ tiên, ông bà là việc chứng minh lòng hiếu thảo và sự tôn kính của bạn đối với những người đã khuất, và nó được thể hiện qua việc bạn có nhớ được ngày mất của họ không.

Tùy vào từng gia đình mà sẽ có cách cúng khác nhau. Với những gia đình có điều kiện, thì họ thường sẽ tổ chức đám giỗ lớn, mời thêm nhiều người thân, họ hàng hoặc hàng xóm đến cùng đến dự. Còn với những gia đình không có nhiều điều kiện, thì chỉ cần chuẩn bị một mâm cơm cùng với những món ăn bình dị, một vài nén nhang thì cũng đã thể hiện được tấm lòng của họ đối với tổ tiên, ông bà cha mẹ rồi.

Tuyển tập những bài văn khấn cúng giỗ đúng phong thủy

Bài cúng giỗ dành cho ngày giỗ đầu

Giỗ đầu được hiểu là ngày giỗ đầu tiên được tính từ sau khi người trong gia đình đã mất tròn đúng 1 năm. Trong khoảng thời gian này thì các thành viên trong gia đình vẫn còn đang chịu tang và đây cũng là thời điểm mà gia đình còn đang rất xót thương, đau buồn và nhớ nhung người đã khuất. Chính vì thế, ngày giỗ này sẽ được thực hiện một cách long trọng, nghiêm trang nhất, so với những ngày giỗ sau. Tất cả con cháu đều phải mặc đồ tang (tang phục) và mang khăn tang khi tiến hành làm lễ. Người đứng ra thực hiện khấn vái sẽ là người đọc bài văn khấn cúng giỗ.

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.

– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm …………………(Âm lịch).

Tín chủ (chúng) con là:…………………………………Tuổi……………….

Ngụ tại:…………………………………………

Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Bài văn khấn cúng giỗ tổ tiên, ông bà cha mẹ cho ngày giỗ hết

Nếu giỗ đầu là giỗ thực hiện khi người người thân của bạn mất tròn 1 nằm, thì giỗ hết là giỗ được thực hiện khi người thân mất được tròn 2 năm. Theo phong tục truyền thống, thì các con cháu sẽ phải để tang cho người đã mất từ 2 đến 3 năm. Do đó trong ngày giỗ hết, các con cháu đều phải mặc đồ tang và thực hiện nghi lễ như ngày giỗ đầu. Đám giỗ vẫn cần phải có đầy đủ các nghi thức và trong đó không thể thiếu văn khấn.

Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Hôm nay là ngày….tháng….năm….., âm lịch tức ngày…..tháng….năm…………….dương lịch.

Tại (địa chỉ):………………………

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của Hiển:………………… chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế. (nếu là mẹ)

Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;

Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.

Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;

Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.

Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!

Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!

Ngày qua tháng lại, tính đến nay Tốt Khốc tới tuần;

Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.

Xin mời:

Hiển……………………………

Hiển……………………………

Hiển……………………………

Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.

Kính cáo; Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho tòangia được mọi sự yên lành tốt đẹp.

Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần)

Văn khấn ngày giỗ thường

Bắt đầu từ năm thứ 3 sau khi người thân mất trở đi, thì tất cả những ngày giỗ sau sẽ được gọi là ngày giỗ thường. Việc mặc đồ tang cũng sẽ không cần nữa; tuy nhiên đám giỗ vẫn sẽ được tiến hành, và dĩ nhiên bài văn khấn cho ngày giỗ thường là không thể thiếu được.

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ

Tín chủ (chúng) con là:…………………………………………………. Tuổi………………………….

Ngụ tại:……………………………………………………………………..

Hôm nay là ngày……………tháng……….năm….…………(Âm lịch).

Chính ngày Giỗ Đầu của:…………………………………………………………….

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời:……………………………………..

Mất ngày tháng năm (Âm lịch):………………………………………………………..

Mộ phần táng tại:…………………………………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Trong đó, đồ thờ gốm sứ Bát Tràng ngày càng nhận được nhiều phản hồi tích cực từ nhiều gia đình Việt bởi độ đa dạng và hội tụ đầy đủ yếu tố văn hóa, tâm linh và phong thủy. Nhấn vào: Bộ đồ thờ Bát Tràng để xem các bộ sưu tập đẹp nhất và gọi ngay đến số 0903898959 để được tư vấn theo nhu cầu của từng khách hàng.