Top 12 # Xem Nhiều Nhất Văn Khấn Nôm Cúng Giỗ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Herodota.com

Văn Khấn Nôm Lễ Tiểu Tường, Đại Tường (Giỗ Đầu, Giỗ Hết)

1. Ý nghĩa Lễ Tiểu Tường, Đại Tường:

Trong văn hóa cổ truyền dân tộc Việt Nam, khi trong gia đình có người mất, phải làm 3 ngày giỗ: giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường.

1.1. Lễ Tiểu Tường

Ngày giỗ đầu còn được gọi là lễ Tiểu Tường, được tiến hành khi người mất tròn 1 năm, khi chưa mãn hạng tang và sự bi ai, sầu khổ của người thân trong gia đình vẫn còn da diết khôn nguôi. Lễ giỗ đầu được tổ chức trang nghiêm, quan trọng không kém gì lễ tang năm trước, con cháu và người thân đều trở về tham dự, mặc tang phục để cùng nhau làm lễ.

Vào ngày giỗ đầu, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cau, trầu… cùng mâm cỗ mặn bài trí trang nghiêm. Ngoài ra cũng mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, vật phẩm hình quần áo, nhà cửa, xe cộ… tượng trưng cho đồ dùng hàng ngày dưới âm, trong số các vật phẩm đó thường không thể thiếu hình nhân. Các vật phẩm này được hóa vàng để người đã khuất dùng một phần, một phần đi biếu các “quan âm phủ”, còn hình nhân không phải để thế mạng mà để làm người hầu hạ, giúp việc cho vong linh người đã khuất.

Sau khi làm lễ cúng và hóa vàng xong, gia đình bày cỗ bàn mời họ hàng, bạn bè, khách khứa. Khi tham dự, tất cả mọi người đều phải thể hiện sự trang nghiêm, chia sẻ nỗi bi ai với gia khuyến.

Sau lễ này, gia đình sẽ sửa sang lại mộ cho người đã khuất.

1.2. Lễ Đại Tường

Giỗ Hết còn gọi là Lễ Đại Tường, là ngày giỗ sau ngày mất 2 năm. Đây là ngày giỗ quan trọng không kém gì ngày giỗ đầu và ngày tang lễ. Thời gian này người thân, con cháu trong gia đình vẫn còn vương vấn nỗi nhớ nhung, sầu thảm. Lễ giỗ hết được tổ chức trang nghiêm,vẫn mặc tang phục, đầy đủ họ hàng, con cháu để thể hiện lòng thành kính với người đã khuất và cũng để cùng nhau chia sẻ nỗi đau thương của đại gia đình.

Cũng giống như ngày giỗ đầu, trong ngày giỗ Hết, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cỗ mặn và mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, các vật phẩm tượng trưng cho quần áo, đồ dùng, nhà cửa, xe cộ, đặc biệt không thể thiếu các hình nhân. Theo văn hóa tâm linh, các vật phẩm này sau khi hóa vàng sẽ được gửi xuống âm gian, vong linh nhận được chỉ dùng phần nhỏ, còn phần lớn mang đi biếu các “quan Âm phủ” để tránh bị phiền nhiễu, các hình nhân không phải để thế mạng mà để hóa thân thành người hầu, theo giúp việc cho các linh hồn.

Sau khi làm lễ tạ và hóa vàng, gia đình bày bàn ghế, thức ăn mời họ hàng, người thân và bạn bè dùng bữa. Lễ Đại Tường thường được làm cầu kỳ, linh đình, mời nhiều khách khứa hơn so với lễ Giỗ Đầu (Tiểu Tường). Trong lễ này con cháu vẫn mặc tang phục, mọi người đều giữ vẻ trang nghiêm, đau sót trước nỗi mất mát của gia đình.

2. Văn khấn Lễ Tiểu Tường, Đại Tường

2.1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài. – Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm …………………………………………………….. Tín chủ (chúng) con là:…………………………………………………………………….. Ngụ tại:……………………………………………………………………………………… Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………….

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

2.2. Văn khấn ngày Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương. – Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. – Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. – Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………………………………

Tín chủ (chúng) con là:…………………………………………………………………… Ngụ tại:……………………………………………………………………………………. Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. năm …………………………………… Chính ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………………………

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời……………………………………………………………………… Mất ngày…………. Tháng………………năm…………………………………………… Mộ phần táng tại:…………………………………………………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

Văn Khấn Nôm Ngày Giỗ Thường Cho Tổ Tiên Cha Mẹ

Văn khấn nôm ngày giỗ thường cho tổ tiên cha mẹ đầy đủ

Ngày giỗ thường được tính sau 2 năm của người mất. Ngày giỗ thường được gọi là ngày Cát Kỵ. Vào ngày này là dịp các thành viên trong gia đình tổ chức ngày giỗ tề tựu đông đủ, cùng tưởng nhớ đến tổ tiên, ông bà nội ngoại và bố hoặc mẹ người thân đã mất trên 2 năm.

Sau 2 năm ngày mất, cái không khí đau buồn trong ngày tang lễ dường như không còn nữa. Mà thay vào đó là ngày vui được xum họp gia đình, cùng tưởng nhớ về những kỷ niệm đẹp với người đã mất. Khách tới ăn giỗ có thể mang đồ lễ là vàng hương, rượu, hoa quả. Khi khách tới, con cháu phải đón đồ lễ đặt lên bàn thờ trước khi khách lễ.

Khách lễ trước bàn thờ: 4 lạy 3 vái. Gia chủ đứng đáp lễ. Lễ bàn thờ xong, khách quay vái người đáp lễ.

Sau khi bày cỗ bàn, thắp hương, gia chủ khăn áo chỉnh tề bước vào chiếu trải trước bàn thờ, chuẩn bị hành lễ.

Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ…………

Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm…………..

Chính ngày giỗ của………….. (*) Xem hướng dẫn phía dưới

Thiết nghĩ. Vắng xa trần thế, không thấy âm dung.

Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn nghĩa xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề nào dãi tỏ. Ngày mai là Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tắc thành.

Tâm thành kính mới………….. (họ tên người mất)

Cúi lậy cầu xin linh thiêng hiện về linh sàng, chứng giám cho lòng thành. Và thụ hưởng lễ vật, độ trì cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự an lành, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Con lạy xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Bá Thúc, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Tỷ Muội, Huynh Đệ, Cô Di và toàn thể các hương linh tổ tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các ngài Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thụ hưởng.

Tín chủ con xin lạy mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nếu ngày giỗ bố thì hải khấn là: Hiển khảo

Nếu ngày giỗ mẹ thì phải khấn là: Hiển tỷ

Nếu ngày giỗ ông đã mất thì khấn là: Tổ khảo

Nếu ngày giỗ bà đã mất thì khấn là: Tổ tỷ

Nếu ngày giỗ cụ bà đã mất thì phải khấn là: Tằng Tổ Tỷ

Nếu ngày giỗ cụ ông đã mất thì phải khấn là: Tằng Tổ Khảo

Nếu ngày giỗ anh em đã mất thì hải khấn là: Thệ Huynh, Thệ Đệ

Nếu ngày giỗ chị em đã mất thì phải khấn là: Thể Tỷ, Thể Muội

Nếu ngày giỗ cô dì chú bác đã mất thì hải khấn là: Bá thúc Cô Di, Tỷ Muội

Hoặc khấn chung là: Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ nghĩa là nội ngoại Gia Tiên.

Văn Khấn Trước Khi Bốc Mộ, Văn Khấn Nôm, Văn Khấn

Văn khấn trước khi bốc mộ

Cải táng, cải cát hay còn gọi là bốc mộ là công việc thường làm sau khi hung táng từ 3-5 năm, khi đã chọn được ngày cải táng theo dân gian người ta làm lễ ở từ đường, bàn thờ gia tiên cáo yết, xin phép người quá cố cho bốc mộ sau đó ra nghĩa trang cáo yết thần linh và người quá cố tại mộ để xin phép được bốc mộ. Việc này tiến hành trước 1 ngày trước khi bốc mộ. Nếu bốc mộ và an táng ở nghĩa trang khác thì gia chủ cần thắp hương cáo yết thần linh ở cả nghĩa trang mới. Sau khi đã hoàn tất việc bốc mộ phải làm lễ tạ thần linh và người quá cố tại mộ mới. Sau đây là nội dung của Văn khấn trước khi bốc mộ:

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)!

Kính lạy Long Mạch Tôn Thần, các ngài thần linh bản xứ cai quản nghĩa trang (đọc tên và địa chỉ nghĩa trang)

Hôm nay là ngày: (đọc ngày làm lễ)

Tín chủ con là (tên gia chủ)

Cùng gia quyến ngủ tại (địa chỉ của gia chủ)

Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật cúng dâng bầy lên trước án, kính mời chư vị Tôn Thần lai lâm chiếu giám.

Tình cớ chỉ vì gia đình chúng con có ngôi mộ của (đọc tên và địa chỉ của người quá cố) táng tại xứ này, nay muốn cải táng bốc mộ vì vậy chúng con kính cáo đấng thần linh, Thổ Công, Thổ Phủ Long Mạch, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ, tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ và liệt vị Tôn Thần cai quản ở nghĩa trang này. Thiết nghĩ các ngài tuân chỉ Ngọc Hoàng thượng đế chấn giữ một phương tiều trừ tà tinh ác quỷ, phù hộ muôn dân, hun đúc thần phong linh khí, đức lớn công cao, nhân từ hiếu sinh. Nay xin thương xót tín chủ chúng con giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật và cho phép gia quyến chúng con bốc mộ của vong linh (tên người đã khuất) vào giờ….ngày…..tháng…..năm…..Tín chủ thành tâm bái tạ Minh Thần, xin phù hộ cho công việc cải cát được tốt đẹp. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tâm thành, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám!

Các Bài Văn Khấn Nôm Truyền Thống Việt Nam

Văn khấn nôm là gì?

Văn khấn thường thỏa đề cập ở phần khai mạc, là thể hiện đồng tiên sư và người hử tắt thở lý cúng trong ngày hôm đó. Những bài này thường có nhiều cỡ bài xích văn khấn khứa tặng tầng và các bài bác chi nhau. Đó có thể là:

Văn khấn khứa thánh thần giỏi

Văn khấn ngày kỵ ông bà cha mẹ

Văn khấn khứa màn đơn

Văn khấn rằm đầu tháng

Văn khấn thừa trong nhà

Văn khấn nôm là những bài văn khấn được viết tuần tra chữ Nôm sau đó được nổi nhách bằng chữ quốc ngữ cho mọi người dân đều có thể sử dụng trong những dịp lễ cúng. Những từ ngữ xuất hiện trong văn khấn nôm thể hiện lòng chân thành, không ưa sử dụng từ môn mỹ cầu kỳ hay đại hồi khấn. Khi khấn không cần khấn lớn mà chỉ cần lâm râm trong miệng.

Những lời cầu nguyện, cầu xin của con người sẽ được gửi tới những tiên nhân.

Các bài văn khấn nôm truyền thống Việt Nam

Cùng với nhu cầu con người trong đời sống xã hội, các bài văn khấn nôm truyền thống có nhiều bài sử dụng trong các thời điểm, nhu cầu sử dụng khác nhau.

Văn khấn Nôm ngày rằm, mùng một (Văn khấn gia tiền đầu tháng)

Bài cúng này được mọi người sử dụng để thể hiện lòng thành kính với ông bà tổ tiên và các vị thần linh. Chính vì thế cứ vào mùng một và ngày rằm các gia đình sẽ làm lễ cúng trên bàn thờ gia tiên và đọc văn khấn nôm gia tiên để cầu xinh bình an, may mắn và sức khỏe dồi dào. Nội dung văn khấn nôm gia tiên:

Gia đình sẽ càng an vui, khỏe mạnh, hòa thuận hơn nếu gia chủ sắm cho mình sim phong thủy kích tình duyên, gia đạo. Sim phong thủy kích tình duyên, gia đạo như tăng sức mạnh sự phù hộ của gia tiên và luôn bên cạnh gia chủ như vật phẩm may mắn bất cứ khi nào bạn cần.

Văn khấn nôm thổ địa thần tài

Văn khấn nôm thổ địa thần tài được sử dụng trong một trong lễ nghi trang trọng không thể thiếu trong phong túc văn hóa người Việt. Đó là tục cúng Thần Tài Thổ Địa để cầu mong buôn may, bán đắt, gia đình yên ấm và hạnh phúc. Những người kinh doanh buôn bán thường sử dụng văn khấn này. Nội dung văn khấn thổ địa thần tài như sau:

Văn khấn nôm cúng cô hồn

Tháng 7 Âm lịch theo dân gian cho rằng đây là tháng Diêm Vương mở cổng hoa quan tiền thắng cho cô hồn vong linh lên trần gian. Văn khấn này thực hiện trong lễ cúng sẽ giúp cho cô hồn không đến quấy phá gia đình. Nội dung bài khấn cúng cô hồn:

Văn khấn nôm ông Táo

Ông Táo coi sóc việc bếp lửa trong gia đình. Đọc văn khấn ông Táo như muốn gửi đến ông Táo những tâm ý chân thành của gia chủ, mong ông Táo có thể gửi tới Ngọc Hoàng những điều hay điều tốt đẹp của gia đình trong năm qua. Bên cạnh sớ ông Táo, văn khấn ông Táo bằng tiếng Việt thì văn khấn nôm cũng được sử dụng khá phổ biến ở nhiều gia đình Việt. Nội dung bài khấn ông Táo:

Các bài văn khấn nôm truyền thống Việt Nam nói riêng, văn khấn cổ truyền Việt Nam đi vào đời sống của mọi người dân Việt Nam. Trong các buổi cúng lễ, sử dụng văn khấn là một cách thể hiện được những tâm tư, mong muốn và nguyện vọng của gia chủ muốn gửi tới thần linh, gia tiên hay những đối tượng xác định,… Sự xuất hiện của văn bản này chính là một phần tạo nên nét độc đáo trong phong tục thờ cúng của dân tộc Việt như ngày nay.