1. Ý nghĩa Lễ Tiểu Tường, Đại Tường:
Trong văn hóa cổ truyền dân tộc Việt Nam, khi trong gia đình có người mất, phải làm 3 ngày giỗ: giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường.
1.1. Lễ Tiểu Tường
Ngày giỗ đầu còn được gọi là lễ Tiểu Tường, được tiến hành khi người mất tròn 1 năm, khi chưa mãn hạng tang và sự bi ai, sầu khổ của người thân trong gia đình vẫn còn da diết khôn nguôi. Lễ giỗ đầu được tổ chức trang nghiêm, quan trọng không kém gì lễ tang năm trước, con cháu và người thân đều trở về tham dự, mặc tang phục để cùng nhau làm lễ.
Vào ngày giỗ đầu, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cau, trầu… cùng mâm cỗ mặn bài trí trang nghiêm. Ngoài ra cũng mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, vật phẩm hình quần áo, nhà cửa, xe cộ… tượng trưng cho đồ dùng hàng ngày dưới âm, trong số các vật phẩm đó thường không thể thiếu hình nhân. Các vật phẩm này được hóa vàng để người đã khuất dùng một phần, một phần đi biếu các “quan âm phủ”, còn hình nhân không phải để thế mạng mà để làm người hầu hạ, giúp việc cho vong linh người đã khuất.
Sau khi làm lễ cúng và hóa vàng xong, gia đình bày cỗ bàn mời họ hàng, bạn bè, khách khứa. Khi tham dự, tất cả mọi người đều phải thể hiện sự trang nghiêm, chia sẻ nỗi bi ai với gia khuyến.
Sau lễ này, gia đình sẽ sửa sang lại mộ cho người đã khuất.
1.2. Lễ Đại Tường
Giỗ Hết còn gọi là Lễ Đại Tường, là ngày giỗ sau ngày mất 2 năm. Đây là ngày giỗ quan trọng không kém gì ngày giỗ đầu và ngày tang lễ. Thời gian này người thân, con cháu trong gia đình vẫn còn vương vấn nỗi nhớ nhung, sầu thảm. Lễ giỗ hết được tổ chức trang nghiêm,vẫn mặc tang phục, đầy đủ họ hàng, con cháu để thể hiện lòng thành kính với người đã khuất và cũng để cùng nhau chia sẻ nỗi đau thương của đại gia đình.
Cũng giống như ngày giỗ đầu, trong ngày giỗ Hết, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cỗ mặn và mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, các vật phẩm tượng trưng cho quần áo, đồ dùng, nhà cửa, xe cộ, đặc biệt không thể thiếu các hình nhân. Theo văn hóa tâm linh, các vật phẩm này sau khi hóa vàng sẽ được gửi xuống âm gian, vong linh nhận được chỉ dùng phần nhỏ, còn phần lớn mang đi biếu các “quan Âm phủ” để tránh bị phiền nhiễu, các hình nhân không phải để thế mạng mà để hóa thân thành người hầu, theo giúp việc cho các linh hồn.
Sau khi làm lễ tạ và hóa vàng, gia đình bày bàn ghế, thức ăn mời họ hàng, người thân và bạn bè dùng bữa. Lễ Đại Tường thường được làm cầu kỳ, linh đình, mời nhiều khách khứa hơn so với lễ Giỗ Đầu (Tiểu Tường). Trong lễ này con cháu vẫn mặc tang phục, mọi người đều giữ vẻ trang nghiêm, đau sót trước nỗi mất mát của gia đình.
2. Văn khấn Lễ Tiểu Tường, Đại Tường
2.1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Đầu
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài. – Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm …………………………………………………….. Tín chủ (chúng) con là:…………………………………………………………………….. Ngụ tại:……………………………………………………………………………………… Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………….
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!
2.2. Văn khấn ngày Giỗ Đầu
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương. – Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. – Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. – Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………………………………
Tín chủ (chúng) con là:…………………………………………………………………… Ngụ tại:……………………………………………………………………………………. Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. năm …………………………………… Chính ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………………………
Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời……………………………………………………………………… Mất ngày…………. Tháng………………năm…………………………………………… Mộ phần táng tại:…………………………………………………………………………..
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!