Top 9 # Xem Nhiều Nhất Văn Khấn Nôm Ngày Giỗ Cha Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Herodota.com

Văn Khấn Nôm Ngày Giỗ Thường Cho Tổ Tiên Cha Mẹ

Văn khấn nôm ngày giỗ thường cho tổ tiên cha mẹ đầy đủ

Ngày giỗ thường được tính sau 2 năm của người mất. Ngày giỗ thường được gọi là ngày Cát Kỵ. Vào ngày này là dịp các thành viên trong gia đình tổ chức ngày giỗ tề tựu đông đủ, cùng tưởng nhớ đến tổ tiên, ông bà nội ngoại và bố hoặc mẹ người thân đã mất trên 2 năm.

Sau 2 năm ngày mất, cái không khí đau buồn trong ngày tang lễ dường như không còn nữa. Mà thay vào đó là ngày vui được xum họp gia đình, cùng tưởng nhớ về những kỷ niệm đẹp với người đã mất. Khách tới ăn giỗ có thể mang đồ lễ là vàng hương, rượu, hoa quả. Khi khách tới, con cháu phải đón đồ lễ đặt lên bàn thờ trước khi khách lễ.

Khách lễ trước bàn thờ: 4 lạy 3 vái. Gia chủ đứng đáp lễ. Lễ bàn thờ xong, khách quay vái người đáp lễ.

Sau khi bày cỗ bàn, thắp hương, gia chủ khăn áo chỉnh tề bước vào chiếu trải trước bàn thờ, chuẩn bị hành lễ.

Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ…………

Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm…………..

Chính ngày giỗ của………….. (*) Xem hướng dẫn phía dưới

Thiết nghĩ. Vắng xa trần thế, không thấy âm dung.

Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn nghĩa xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề nào dãi tỏ. Ngày mai là Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tắc thành.

Tâm thành kính mới………….. (họ tên người mất)

Cúi lậy cầu xin linh thiêng hiện về linh sàng, chứng giám cho lòng thành. Và thụ hưởng lễ vật, độ trì cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự an lành, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Con lạy xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Bá Thúc, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Tỷ Muội, Huynh Đệ, Cô Di và toàn thể các hương linh tổ tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các ngài Thần Linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thụ hưởng.

Tín chủ con xin lạy mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nếu ngày giỗ bố thì hải khấn là: Hiển khảo

Nếu ngày giỗ mẹ thì phải khấn là: Hiển tỷ

Nếu ngày giỗ ông đã mất thì khấn là: Tổ khảo

Nếu ngày giỗ bà đã mất thì khấn là: Tổ tỷ

Nếu ngày giỗ cụ bà đã mất thì phải khấn là: Tằng Tổ Tỷ

Nếu ngày giỗ cụ ông đã mất thì phải khấn là: Tằng Tổ Khảo

Nếu ngày giỗ anh em đã mất thì hải khấn là: Thệ Huynh, Thệ Đệ

Nếu ngày giỗ chị em đã mất thì phải khấn là: Thể Tỷ, Thể Muội

Nếu ngày giỗ cô dì chú bác đã mất thì hải khấn là: Bá thúc Cô Di, Tỷ Muội

Hoặc khấn chung là: Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ nghĩa là nội ngoại Gia Tiên.

Bài Văn Khấn Ngày Giỗ Ông Bà Cha Mẹ

Ngày Giỗ Thường hay còn được gọi là “Cát Kỵ”, đó là ngày Giỗ của người quá cố kể từ năm thứ ba trở đi.

Ngày giỗ này của người quá cố sẽ được duy trì đến hết năm đời. Ngoài năm đời, người ta tin rằng vong linh người quá cố đã siêu thoát hay đầu thai trở lại nên không cần thiết phải cúng giỗ nữa. Nhưng cũng có vùng miền đưa vào tống giỗ chung tại nhà thờ tộc vào Xuân – Thu nhị kỳ (Chạp mã).

Nếu như giỗ Tiểu Tường và giỗ Đại Tường là lễ giỗ trong vòng tang, còn mang nặng những xót xa, tủi hận, bi ai thì ngày giỗ Thường lại là ngày của con cháu nội ngoại xum họp tưởng nhớ người đã khuất.

Đây là dịp để con cháu hai họ nội, ngoại tề tựu họp mặt đông đủ. Những dịp như thế cũng là dịp để mọi người trong gia đình, dòng họ gặp nhau thêm phần thăm viếng sức khỏe cộng đồng gia đình, dòng họ.

Vào ngày Cát Kỵ lễ cúng cũng như mọi giỗ khác với đầy đủ: Hương, hoa, quả, phẩm oản, vàng mã và mâm lễ mặn gồm có xôi, gà, các món cơm canh…

Thường thì trong ngày Cát Kỵ, người ta chỉ mời những người trong gia đình họ tộc đến dự (diện mời không rộng như hai giỗ trước).

Văn khấn ngày Giỗ ông bà, cha mẹ

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. – Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. – Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ………………………………………………….

Tín chủ (chúng) con là…………………………………………………………………… Ngụ tại…………………………………………………………………………………. Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm……………………………… Là chính ngày Cát Kỵ của………………………………………………………………… Thiết nghĩ………………….(dài) vắng xa trần thế, không thấy âm dung.

Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Ngày mai Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu thành tâm sắm lễ, quả cau, lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án thành khẩn kính mời……………………………………………………………………… Mất ngày ……………..tháng………………….năm…………………………………….. Mộ phần táng tại………………………………………………………………………….. Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia canht hưng long thịnh vượng.

Con lại xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời ngài Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng.

Tín chủ lại mời các vị vong linh Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Bài viết đã cung cấp thêm thông tin cần thiết cho độc giả về ý nghĩa lễ Cải Cát và bài văn khấn ngày giỗ hy vọng sẽ cung cấp thêm kiến thức cho độc giả để hiểu hơn về văn hóa tâm linh của người Việt.

Văn Khấn Ngày Giỗ Thường Cúng Ông Bà, Cha Mẹ Hàng Năm.

Cúng giỗ từ xưa đến nay luôn được người Việt coi trọng, ngày giỗ là ngày chúng ta tưởng nhớ đến ông bà cha mẹ đã khuất . Văn khấn ngày giỗ thường và cách sắm lễ có điểm gì khác biệt so với những ngày giỗ khác. Mời các bạn tham khảo.

Ý nghĩa của việc cúng giỗ ông bà cha mẹ

Từ xa xưa, người Việt luôn coi trọng đạo làm người và lòng hiếu thảo, việc cúng giỗ luôn được coi trọng bậc nhất. Đây là việc làm quan trọng để tưởng nhớ đến những người thân đã mất của gia đình.

Ngày giỗ thường là ngày giỗ từ năm thứ ba trở đi, sau 3 năm nỗi đau mất mát đã vơi đi phần nào nên đám giỗ không phải tổ chức quá to như ngày giỗ đầu hay hết giỗ, phạm vi có thể thu hẹp lại trong gia đình và tiến cúng giỗ hàng năm. Dù tổ chức đám giỗ thường to hay nhỏ thì điều quan trọng nhất vẫn là tấm lòng thành kính của toàn thể con cháu đến người mất.

Để ngày giỗ diễn ra tốt đẹp và thể hiện được tấm lòng thành kính bên việc chuẩn bị lễ cúng long trọng, mâm cơm cúng đầy đủ và bài văn khấn giỗ thường chuẩn chỉnh thêm phần trọn vẹn.

Cách sắm lễ ngày cúng giỗ thường

Mâm cơm cúng ngày giỗ thường không quá cầu kỳ nhưng vẫn đầy đủ các món ăn đặc trưng như: gà luộc và xôi gấc, khoanh giò lụa hay giò bò, bánh chưng xanh, đĩa nem rán hay món thập cẩm.

Văn khấn ngày giỗ thường – Cúng giỗ ông bà, cha mẹ

Văn khấn Gia tiên vào chính ngày Giỗ Thường (Cát Kỵ) Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! – Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. – Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. – Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ…………………………………………………. Tín chủ (chúng) con là…………………………………………………………………… Ngụ tại…………………………………………………………………………………. Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. Năm……………………………… Là chính ngày Cát Kỵ của ………………………… Thiết nghĩ………………….(dài) vắng xa trần thế, không thấy âm dung.

Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Ngày mai Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu thành tâm sắm lễ, quả cau, lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án thành khẩn kính mời……………………………………………………………………… Mất ngày ……………..tháng………………….năm…………………………………….. Mộ phần táng tại…………………………………………………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia cảnh hưng long thịnh vượng. Con lại xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng. Tín chủ con lại xin kính mời ngài Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng. Tín chủ lại mời các vị vong linh Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

Văn Khấn Nôm Lễ Tiểu Tường, Đại Tường (Giỗ Đầu, Giỗ Hết)

1. Ý nghĩa Lễ Tiểu Tường, Đại Tường:

Trong văn hóa cổ truyền dân tộc Việt Nam, khi trong gia đình có người mất, phải làm 3 ngày giỗ: giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường.

1.1. Lễ Tiểu Tường

Ngày giỗ đầu còn được gọi là lễ Tiểu Tường, được tiến hành khi người mất tròn 1 năm, khi chưa mãn hạng tang và sự bi ai, sầu khổ của người thân trong gia đình vẫn còn da diết khôn nguôi. Lễ giỗ đầu được tổ chức trang nghiêm, quan trọng không kém gì lễ tang năm trước, con cháu và người thân đều trở về tham dự, mặc tang phục để cùng nhau làm lễ.

Vào ngày giỗ đầu, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cau, trầu… cùng mâm cỗ mặn bài trí trang nghiêm. Ngoài ra cũng mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, vật phẩm hình quần áo, nhà cửa, xe cộ… tượng trưng cho đồ dùng hàng ngày dưới âm, trong số các vật phẩm đó thường không thể thiếu hình nhân. Các vật phẩm này được hóa vàng để người đã khuất dùng một phần, một phần đi biếu các “quan âm phủ”, còn hình nhân không phải để thế mạng mà để làm người hầu hạ, giúp việc cho vong linh người đã khuất.

Sau khi làm lễ cúng và hóa vàng xong, gia đình bày cỗ bàn mời họ hàng, bạn bè, khách khứa. Khi tham dự, tất cả mọi người đều phải thể hiện sự trang nghiêm, chia sẻ nỗi bi ai với gia khuyến.

Sau lễ này, gia đình sẽ sửa sang lại mộ cho người đã khuất.

1.2. Lễ Đại Tường

Giỗ Hết còn gọi là Lễ Đại Tường, là ngày giỗ sau ngày mất 2 năm. Đây là ngày giỗ quan trọng không kém gì ngày giỗ đầu và ngày tang lễ. Thời gian này người thân, con cháu trong gia đình vẫn còn vương vấn nỗi nhớ nhung, sầu thảm. Lễ giỗ hết được tổ chức trang nghiêm,vẫn mặc tang phục, đầy đủ họ hàng, con cháu để thể hiện lòng thành kính với người đã khuất và cũng để cùng nhau chia sẻ nỗi đau thương của đại gia đình.

Cũng giống như ngày giỗ đầu, trong ngày giỗ Hết, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cỗ mặn và mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, các vật phẩm tượng trưng cho quần áo, đồ dùng, nhà cửa, xe cộ, đặc biệt không thể thiếu các hình nhân. Theo văn hóa tâm linh, các vật phẩm này sau khi hóa vàng sẽ được gửi xuống âm gian, vong linh nhận được chỉ dùng phần nhỏ, còn phần lớn mang đi biếu các “quan Âm phủ” để tránh bị phiền nhiễu, các hình nhân không phải để thế mạng mà để hóa thân thành người hầu, theo giúp việc cho các linh hồn.

Sau khi làm lễ tạ và hóa vàng, gia đình bày bàn ghế, thức ăn mời họ hàng, người thân và bạn bè dùng bữa. Lễ Đại Tường thường được làm cầu kỳ, linh đình, mời nhiều khách khứa hơn so với lễ Giỗ Đầu (Tiểu Tường). Trong lễ này con cháu vẫn mặc tang phục, mọi người đều giữ vẻ trang nghiêm, đau sót trước nỗi mất mát của gia đình.

2. Văn khấn Lễ Tiểu Tường, Đại Tường

2.1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài. – Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm …………………………………………………….. Tín chủ (chúng) con là:…………………………………………………………………….. Ngụ tại:……………………………………………………………………………………… Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………….

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

2.2. Văn khấn ngày Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương. – Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân. – Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. – Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………………………………

Tín chủ (chúng) con là:…………………………………………………………………… Ngụ tại:……………………………………………………………………………………. Hôm nay là ngày …………… tháng ……………. năm …………………………………… Chính ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………………………

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời……………………………………………………………………… Mất ngày…………. Tháng………………năm…………………………………………… Mộ phần táng tại:…………………………………………………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!