Top 15 # Xem Nhiều Nhất Văn Khấn Ở Đình Làng Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Herodota.com

Văn Khấn Ở Đình Làng

Văn Khấn ở Đình Làng, Văn Khấn ở Miếu Làng, Quy Định ăn Mặc Vào Lăng Bác, Nội Quy Đình Làng, Văn Tế Đình Làng, Cây Đinh Lăng, Văn Tế ở Đình Làng, Văn Tế Cúng Đình Làng, Định Nghĩa Im Lặng, Định Nghĩa Lăng Trụ Tam Giác Đều, Kiến Trúc Đình Làng Nam Bộ, Danh Bạ Điện Thoại Cố Định Lạng Sơn, Hãy Kể Tên Và Địa Điểm Của Những Ngôi Đình Làng Mà Em Biết, Mẫu Đơn Xin Xét Gia Đình Khó Khăn, Đơn Xin Hỗ Trợ Gia Đình Khó Khăn, Đơn Xin Trợ Cấp Gia Đình Khó Khăn, Mẫu Đơn Xin Hỗ Trợ Gia Đình Khó Khăn, Mẫu Đơn Xin Trợ Cấp Gia Đình Khó Khăn, Văn Khấn ở Đình, Văn Bản Quy Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Bài Khấn Phủ Giầy Nam Định, Mau Don Xacnhan Gia Dinh Kho Khan, Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Gia Đình Khó Khăn, Quy Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Định Nghĩa Khó Khăn, Mẫu Xác Nhận Gia Đình Khó Khăn, Đơn Xin Xác Nhận Gia Đình Khó Khăn, Quyết Định Số 582 Về Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Quyết Định Về Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Quyết Định Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Quyết Định Về Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Cách Viết Đơn Gia Đình Khó Khăn, Giấy Xác Nhận Gia Đình Khó Khăn, Gia Đình Có Hoàn Cảnh Khó Khăn, Quyết Định Số 900 Về Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Gia Đình Có Hoàn Cảnh Khó Khăn, Quyết Định Khó Khăn Của Tướng Giáp, Gia Đình Có Hoàn Cảnh Khó Khăn Xin Học Bỏng, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2018, Quyết Định Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2017, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2017, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2020, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2019, Mẫu Đơn Trình Bày Hoàn Cảnh Gia Đình Khó Khăn, Quyết Định Khó Khăn Nhất Trong Đời, Quy Định Uống Thuốc Tránh Thai Khẩn Cấp, Giấy Xác Nhận Gia Đình Có Hoàn Cảnh Khó Khăn, Quyết Định Phê Duyệt Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2017, Quyết Định Thủ Tướng Phê Duyệt Xã Đặc Biệt Khó Khăn 2020, Quyết Định Danh Sách Thôn Đặc Biệt Khó Khăn, Quyết Định Khó Khăn Của Tướng Giáp Tại Điện Biên Phủ, Trình Bày Về Hoàn Cảnh ,Điều Kiện Kinh Tế Khó Khăn Của Gia Đình, Quyết Định Số 1010/qĐ-ttg Về Đơn Vị Hành Chính Cấp Xã Thuộc Vùng Khó Khăn, Mẫu Đơn Trình Bày Của Gia Đình Phạm Nhân Về Hoàn Cảnh Kinh Tế Đặc Biệt Khó Khăn, Mau Don Cua Than Nhân Pham Nhan Trinh Bay Gia Dinh Hoan Canh Kho Khan, Hoàn Cảnh Khó Khăn Gia Đình Đang Nuôi Hai Con Đang ăn Hov, Văn Bản Làng, Văn 9 Văn Bản Làng, Làng, Don Xin Cap Dat Xay Lang Mo, Ngữ Văn 9 Tóm Tắt Văn Bản Làng, Văn Tế Hội Làng, Văn Tế Làng, Lang Son, Nội Quy Vào Lăng Bác, Làng Quy Lai, Làng Xã Bắc Kỳ, Nội Quy Đại Học Văn Lang, Đáp án Câu Đố Một Làng Có 5 Góc Mỗi Góc Có 5 ông, Bài Thơ Hạt Gạo Làng Ta, Văn 9 Tóm Tắt Văn Bản Lặng Lẽ Sa Pa, Mau Don Xin Dat Lang Mo, Mau Don Xin Cap Dat Xay Lang Mo, Câu Thơ Lãng Mạn, Văn 9 Tóm Tắt Văn Bản Làng, Bài Thơ Im Lặng, Lang Thi Van Anh, Văn 9 Văn Bản Lặng Lẽ Sa Pa, Ma Làng Tập 1, Sổ Tay Văn Lang, Dàn ý Lặng Lẽ Sa Pa, Quy ước Làng Văn Hóa, Nữa Lang, Cây Nữa Lang, Quy ước Làng Xã, Quy ước Làng Xóm, Tóm Tắt Lặng Lẽ Sa Pa, Tóm Tắt Làng, Ma Làng, To S Tắt Văn Bản Làng, Mức Học Phí Đại Học Văn Lang, Đơn Xin Đất Để Xây Lăng Mộ, K24 Văn Lang, Tóm Tắt Văn Bản Làng, Bài Thơ Ao Làng, Mẫu Đơn Xin Đất Xây Lăng Mộ, Đơn Xin Đất Xây Lăng Mộ, Tóm Tắt Văn Bản Làng 9, Văn Bản Lặng Lẽ Sa Pa,

Văn Khấn ở Đình Làng, Văn Khấn ở Miếu Làng, Quy Định ăn Mặc Vào Lăng Bác, Nội Quy Đình Làng, Văn Tế Đình Làng, Cây Đinh Lăng, Văn Tế ở Đình Làng, Văn Tế Cúng Đình Làng, Định Nghĩa Im Lặng, Định Nghĩa Lăng Trụ Tam Giác Đều, Kiến Trúc Đình Làng Nam Bộ, Danh Bạ Điện Thoại Cố Định Lạng Sơn, Hãy Kể Tên Và Địa Điểm Của Những Ngôi Đình Làng Mà Em Biết, Mẫu Đơn Xin Xét Gia Đình Khó Khăn, Đơn Xin Hỗ Trợ Gia Đình Khó Khăn, Đơn Xin Trợ Cấp Gia Đình Khó Khăn, Mẫu Đơn Xin Hỗ Trợ Gia Đình Khó Khăn, Mẫu Đơn Xin Trợ Cấp Gia Đình Khó Khăn, Văn Khấn ở Đình, Văn Bản Quy Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Bài Khấn Phủ Giầy Nam Định, Mau Don Xacnhan Gia Dinh Kho Khan, Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Gia Đình Khó Khăn, Quy Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Định Nghĩa Khó Khăn, Mẫu Xác Nhận Gia Đình Khó Khăn, Đơn Xin Xác Nhận Gia Đình Khó Khăn, Quyết Định Số 582 Về Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Quyết Định Về Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Quyết Định Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Quyết Định Về Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Cách Viết Đơn Gia Đình Khó Khăn, Giấy Xác Nhận Gia Đình Khó Khăn, Gia Đình Có Hoàn Cảnh Khó Khăn, Quyết Định Số 900 Về Xã Đặc Biệt Khó Khăn, Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Gia Đình Có Hoàn Cảnh Khó Khăn, Quyết Định Khó Khăn Của Tướng Giáp, Gia Đình Có Hoàn Cảnh Khó Khăn Xin Học Bỏng, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2018, Quyết Định Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2017, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2017, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2020, Quyết Định Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2019, Mẫu Đơn Trình Bày Hoàn Cảnh Gia Đình Khó Khăn, Quyết Định Khó Khăn Nhất Trong Đời, Quy Định Uống Thuốc Tránh Thai Khẩn Cấp, Giấy Xác Nhận Gia Đình Có Hoàn Cảnh Khó Khăn, Quyết Định Phê Duyệt Xã Đặc Biệt Khó Khăn Năm 2017, Quyết Định Thủ Tướng Phê Duyệt Xã Đặc Biệt Khó Khăn 2020,

Bài Văn Khấn Thành Hoàng Làng Tại Đình, Đền, Miếu Chuẩn Nhất 2022

Văn khấn Thành Hoàng làng sử dụng tại đình, đền, miếu thường được sử dụng khi nào? Và cần đọc sao cho đúng, cho chuẩn xác để tỏ lòng tôn tính với bề trên. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Đình, đền, miếu thờ phụng ai?

Từ bao đời nay, đình làng đã là nơi gắn bó với tâm hồn của bao người con đất Việt. Đình là là nơi chứng kiến bao nhiêu hình ảnh sinh hoạt, lề thói và đổi thay trong đời sống xã hội của mỗi miền quê Việt Nam. Nhưng có một điều mãi không thay đổi – đó là những giá trị mà ngôi đình bao đời thờ cúng.

Đình

Đình là công trình kiến trúc cổ truyền gắn liền với làng quê Việt Nam. Đình là chốn tụ họp, hội hè của người dân cũng là nơi thờ cúng đức thánh Thành Hoàng của ngôi làng.

Về xuất phát ban đầu, đình là nơi dừng trạm để nghỉ của các làng mạc Việt Nam. Đến thời nhà Trần, vua Trần Nhân Tông cho đắp các tượng Phật ở các đình quán. Sau đó, vào thời Lê sơ – khoảng thế kỉ XV, các đình làng bắt đầu là nơi thờ Thành Hoàng làng và là nơi hội họp của dân chúng.

Đình làng thường được bố trí ở mảnh đất cao nhất trong làng, là trung tâm làng xã, địa điểm thoáng đãng nhìn ra sông nước. Trong tiềm thức văn hóa người Việt, đình làng gắn liền với hình ảnh cây đa, giếng nước, là địa điểm sinh hoạt chung và hồn vía của làng xã.

Đền

Đền là công trình kiến trúc được xây dựng để thờ cúng một vị thần hoặc một danh nhân quá cố. Ở Việt Nam, các đền thờ thường được xây dựng để ghi nhớ công ơn của các vị anh hùng có công với đất nước hay công đức của một cá nhân với địa phương được dựng lên theo truyền thuyết dân gian (ví dụ như ông Tổ của các làng nghề).

Thông thường, đền và đình của một ngôi làng cùng dùng để thờ cúng một vị hoặc cả vợ chồng vị thánh bảo hộ ngôi làng. Theo quan niệm dân gian, đền là nơi ở, nghỉ của đức thánh vào ngày thường, còn đình là nơi đức ngài làm việc, ghi nhận đức tin của người dân trong làng.

Miếu

Miếu là một dạng di tích văn hóa trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, có quy mô nhỏ hơn đền. Miếu thường được đặt ở xa làng xã, là nơi yên tĩnh, thiêng liêng và thờ các vị thánh thần. Khi miếu phối hợp với thờ Phật thì được gọi là Am, ở Nam Bộ còn gọi là Miễu.

Miếu và đền về kiểu mẫu thì giống nhau, chỉ khác nhau về quy mô. Các miếu thường thờ các tiểu thần như miếu thổ thần, thủy thần, sơn thần, miếu cô, miếu cậu…

Tham khảo đồ thờ đá sử dụng trong các công trình kiến trúc tâm linh.

Khi làm lễ cúng bái tại đình, đền, miếu cần chuẩn bị những gì?

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước.

Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Việc chuẩn bị đồ lễ kĩ càng một phần tỏ tường lòng thành kính của người đi lễ với bậc thánh thần. Có như vậy mới mong điều ước sớm tới tai bề trên, được ngài soi xét, phù trợ

Tham khảo cách sắm lễ cầu may khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ.

Bài văn khấn Thành Hoàng làng tại đình, đền, miếu

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hưởng tử con là …………………………………………………… Tuổi ………………………….

Ngụ tại…………………………………………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng……năm…..( âm lịch)

Hương tử con đến nơi ………………………………………….. (Đình hoặc Đền hoặc Miếu) thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Phục duy cẩn cáo!

Trên đây là ý nghĩa sử dụng của các công trình đình, đền, miếu và bài văn khấn Thành Hoàng làng dùng khi dâng lễ tại những nơi này. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn và người thân mỗi dịp sửa lễ dâng lên đức Thành Hoàng. Xin cảm ơn!

Văn Khấn Lễ Thành Hoàng Ở Đình, Đền, Miếu

Văn khấn lễ Thành Hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

1. Ý nghĩa lễ Thành Hoàng ở Đền, Đình, Miếu​

Trong phong tục tập quán Việt Nam thì các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các vị Thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ và cách cúng lễ Thành Hoàng ở Đền, Đình, Miếu

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. – Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng. Hạ lễ sau khi lễ Thành Hoàng ở Đền, Đình, Miếu. Sau khi kết thúc lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính.

3. Bài Văn khấn lễ Thành Hoàng ở Đền, Đình, Miếu

Nam mô A Di Đà Phật ! Nam mô A Di Đà Phật ! Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần. – Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn Thần. – Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hương tử con là: ………… Ngụ tại: ………… Hôm nay là ngày …… tháng ….. năm ………….. Hương tử con đến nơi ……………. Thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên Đình giáng lâm trên đất nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…… Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật ! Nam mô A Di Đà Phật ! Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

4. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… (đồ mã) đem ra nơi hoá vàng để hoá. Khi hoá tiền, vàng… cần hoá từng lễ một, từ lễ của ban thờ chính cho tới cuối cùng là lễ tiền vàng… ở ban thờ Cô thờ cậu.

Hoá tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính.

Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Khấn Cúng Và Cách Cúng Ở Đình, Đền, Miếu, Phủ

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đền, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước.

Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

1. Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).

Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này sắm thêm một số hàng mã để dâng cũng như: tiền, vàng, nón, hia…

2. Lễ Mặn: Gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.

3. Lễ đồ sống: Gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng)

Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

Theo lễ thường thì gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong một đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai cốc nhỏ, một miếng thịt mồi được khía (không đứt rời) thành năm phần, để sống.

Kèm theo lễ này cũng có thêm tiền vàng.

4. Cỗ mặn sơn trang: Gồm những đồ đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

Theo lệ thường, khi sắm lễ mặn sơn trang, người ta thường sắm theo con số 15: 15 con ốc, cua, 15 quả ớt, chanh hoặc có thể chỉ cần 1 quả nhưng được khía ra làm 15 phần… Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ tại ban sơn trang:

1 vị chúa

2 vị hầu cận

12 vị cô sơn trang

5. Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã) gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

6. Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Thường dùng lễ mặn: chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…

Văn khấn Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hưởng tử con là………………………………………………..Tuổi………….

Ngụ tại……………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng……năm………………..(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi……………(Đình hoặc Đền hoặc Miếu) thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… (đồ mã) đem ra nơi hoá vàng để hoá. Khi hoá tiền, vàng… cần hoá từng lễ một, từ lễ của ban thờ chính cho tới cuối cùng là lễ tiền vàng… ở ban thờ Cô thờ cậu.

Hoá tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính.

Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn khấn ban Công Đồng

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng Đế

– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

– Con lạy Tứ phủ Khâm sai

– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

– Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:…………………………………….Tuổi…………………..

Cùng đồng gia đại tiểu đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:……………………………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng…… năm………………(Âm lịch). Tín chủ con về Đền…………… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Phục duy cẩn cáo!

Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu

Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng

– Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền khung cao Thượng đế.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

– Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mẫu.

– Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.

– Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

Hưởng tử con là……………………………………….Tuổi……………….

Ngụ tại………………………………………………………..

Hôm nay là ngày…… tháng……năm………………………….(Âm lịch)

Hương tử con đến nơi Điện (hoặc Phủ, hoặc Đền)………chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia đạo chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Trình tự dâng lễ

– Theo lệ thường, người ta lễ thần Thổ địa, thủ Đền trước, gọi là lễ trình. Gọi là lễ trình vì đó là lễ cáo Thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người thực hành tín ngưỡng cáo lễ Thần linh cho phép được tiến hành lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

Sau đó người ta sửa sang lễ vật một lần nữa. Mỗi lễ đều được sắp bày ra các mâm và khay chuyên dùng vào việc cúng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

– Kế đến là đặt lễ vào các ban. Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay dâng lễ vật, đặt cẩn trọng lên bàn thờ. Cần đặt lễ vật lên ban chính trở ra ban ngoài cùng.

– Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban thì mới được thắp hương.

– Khi làm lễ, cần phải lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ cô thờ cậu.

– Thứ tự khi thắp hương:

Thắp từ trong ra ngoài

Ban thờ chính của điện được đặt theo hàng dọc, ở gian giữa được thắp hương trước.

Các ban thờ hai bên được thắp hương sau khi đã thắp xong hương ban chính ở gian giữa.

Khi thắp hương cần dùng số lẻ: 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì 3 nén.

Sau khi hương được châm lửa thì dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba vái rồi dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ.

Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa sớ lên ngang mày rồi vái 3 lần.

Trước khi khấn thường có thỉnh chuông. Thỉnh ba hồi chuông. Thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ.

Khi tiến hành lễ dâng hương bạn có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dâng cúng cũng được.

Khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.

Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp

Cùng Danh Mục :

Liên Quan Khác