Top 7 # Xem Nhiều Nhất Văn Khấn Xin Đài Âm Dương Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Herodota.com

Tìm Hiểu Về Cách Xin Đài Âm Dương

Gieo quẻ âm dương là cách bói toán dùng hai đồng tiền trinh bằng đồng để làm tin. Hình thức này chỉ là văn hóa tín ngưỡng, không thuộc giáo lý nhà Phật.

Cách xin đài âm dương

Đơn giản là cách bói toán dân gian…

Từ thời xa xưa, con người vẫn dùng phương pháp bói toán bằng cách gieo quẻ dùng một vật nào đó làm tín. Gieo quẻ âm dương là cách bói toán dùng hai đồng hoặc nhiều đồng tiền trinh làm bằng kim loại đồng. Đồng tiền trinh này giờ gọi là đồng tiền cổ.

Đồng tiền trinh hình tròn, giữa có lỗ rộng có thể xâu tiền thành dây.Một mặt phẳng. được quy định làm mặt”âm”. Mặt trên có khắc chữ Hán gọi là mặt “dương”.Cách gieo quẻ xem vận hạn dùng 5 đồng tiền ( có 32 quẻ) là phép gieo quẻ của Phật Bà Quan Âm. Thông thường, phổ biến toàn trong dân chúng nhất là cách gieo quẻ dùng hai đồng tiền trinh. Hai đồng tiền phải đẹp, sạch, sáng, rõ chữ , màu sắc kim loại đồng chính cống thì mới linh nghiệm.

Phép dùng hai đồng tiền trinh dễ, tiện. các thầy cúng hoặc người cúng lễ thạo dùng hai đồng tiền này để xin ý kiến của thần linh, các đấng siêu nhiên về những việc hệ trọng trong quá khứ, hiện tại hoặc tương lai ( như làm nhà, kinh doanh, thi cử,ốm đau,..).Nói chung là vạn sự mà người trần không thể biết được nên như thế nào, đúng hay sai hoặc họ chưa chắc chắn. Xin quẻ âm dương là cách họ lựa chọn theo ý thần linh báo .Họ căn cứ vào cách gieo quẻ.

a. Hai đồng đài đều xấp cả: nghĩa là không được, không đồng ý, không chấp nhận. b. Hai đồng đài đều ngửa cả : nghĩa là có sự thiếu sót gì đó, còn phải xem xét chưa phê chuẩn, chưa đồng ý. c. Một đồng xấp, một đồng ngửa: nghĩa là nhất âm nhất dương = sự việc được chấp nhận, bề trên đồng ý theo sự kêu cầu.

Thường thì gieo quẻ chỉ được phép tối đa 3 lần, sau 3 lần đó thì sự sai đúng thành vô nghĩa, không còn chuẩn xác nữa.

Nhiều người gieo đài âm dương, lần thứ nhất thì thấy hai đồng đài đều ngửa, lại xem là “Cười là tươi là tốt” mà không chịu tìm hiểu xem đã bị thiếu sót gì. Đến lần xin thứ hai cũng vẫn như thế, lại xin nữa đến lần thứ ba thì hai đài đều sấp cả. Cố van xin than vãn, cầu đảo, đến lần thứ tư thì được đài “nhất âm nhất dương” lấy làm phấn khởi lắm mà không biết rằng quẻ đó vô ích “quá tam ba bận, sai đúng bằng không”.

Ngoài ra người vô tín, vô tâm xin đài vô ích, dẫu cả ba lần gieo quẻ đều được Nhất âm Nhất dương, cũng giá trị chỉ là con số “0 ” mà thôi.

Phép bói này chưa có cơ sở khoa học vì khi gieo quẻ còn phụ thuộc vào tâm lí, cách cầm đồng tiền gieo .Đồng tiền gieo xuống là vô tình chứ khó có thể do bàn tay thần linh điều khiển được. Người gieo quẻ và xin gieo quẻ âm dương bị lệ thuộc mọi phán quyết vào đồng âm dương, mất đi sự chủ động, mất đi sự suy nghĩ, tính toán, phán xét của chính mình theo khoa học. Hai nữa, với đồng tiền đó, không thể muốn phán xét mọi sự trong cuộc sống là đều được. Nó sẽ điều khiển mọi suy nghĩ, hành động của con người và trở nên nguy hiểm nếu con người quá tin vào nó, lạm dụng nó.Từ đó, người dân hiền lành mê muội sẽ bị các thầy, các bà sai khiến, điều khiển, lợi dụng.

Không có trong giáo lý nhà Phật

Đạo Phật dùng tâm, đức tin và hành động theo đạo pháp, tuyệt đối không bao giờ dùng đồng tiền âm dương để điều khiển mọi hành động, suy nghĩ của con người.

Cũng theo quan điểm Phật giáo thì vấn đề sướng khổ, giàu nghèo… đều do nhân thiện – ác mà chúng ta gieo trồng từ nhiều đời, nhiều kiếp sống trước rồi đời này, đời sau chịu quả báo.

Trên thực tế, ở nước ta có nhiều ngôi đền, phủ, miếu nổi tiếng linh thiêng có nhiều khách thập phương đến lễ bái. Họ nhờ chủ nhang khấn vái và xin đài âm dương với nhiều thủ tục rườm rà và những “lời phán” của “bề trên” từ chủ nhang phát ra mà chưa ai chứng minh được thật hư thế nào.

Nhưng vậy tại sao lại có 32 quẻ bói của Phật Bà Quan Âm dùng 5 đồng tiền trinh? Lý giải về việc này: “Đó là kiểu của đạo giáo và lão giáo tôn thờ Phật Bà Quan Âm, vì vậy có quẻ Quan Âm. Ngoài ra, đạo mẫu có tôn sùng đức Quan Âm nên thờ Quan Âm làm thần chủ. Chứ việc gieo đài âm dương này không có trong giáo lý nhà Phật”.

Mặc dù, việc gieo quẻ âm dương không thuộc giáo lý nhà Phật nhưng trước đây có nhiều chùa ở miền Bắc. Nhất là các chùa ở quê thường dùng đài âm dương, song ngày nay hiện tượng này đã hạn chế nhiều

Văn Khấn Xin Âm Dương Theo Tín Ngưỡng Người Việt Bằng Đồng Tiền

Văn khấn xin âm dương là phương pháp bói toán bằng cách gieo quẻ bằng một vật nào đó, thường dùng 2 đồng tiền trinh để làm tin. Đồng tiền trinh này gọi là đồng tiền cổ. Hình thức này chỉ là văn hóa tín ngưỡng, không thuộc giáo lý của nhà Phật.

Cách xin đài âm dương đơn giản theo dân gian

Sử dụng hai đồng tiền trinh có hình tròn, ở giữa có lỗ rộng có thể xâu tiền thành dây. Một mặt phẳng quy định là mặt âm. Mặt trên khắc chữ Hán được quy định là mặt dương. Đây là cách gieo quẻ phổ biến nhất. Lưu ý 2 đồng tiền này phải đẹp, sáng, sạch, rõ chữ, màu sắc là kim loại đồng chính thống thì mới linh nghiệm. Còn cách gieo quẻ vận hạn thường dùng 5 đồng tiền (có 32 quẻ) đây là phép gieo quẻ của Phật Quan Âm.

Việc sử dụng 2 đồng tiền rất thuận tiện, các thầy cúng hoặc người lễ thạo đều sử dụng để xin ý kiến thần linh, các bậc siêu nhiên về những việc quan trọng trong quá khứ, hiện tại hoặc tương lai (việc kinh doanh, sức khỏe, làm nhà… ). Nói chung là vạn sự mà người trần không biết được diễn ra như thế nào, là đúng hay sai. Văn khấn xin âm dương là cách họ giao tiếp với thần linh và lựa chọn theo ý báo của vị thần linh.

Ý nghĩa của văn khấn xin âm dương là gì?

Có 3 trường hợp xảy ra: Nếu 2 đồng tiền đều sấp cả: nghĩa là không được, không chấp nhận, không đồng ý. Nếu 2 đồng đài đều ngửa cả : nghĩa là chưa đồng ý, có sự thiếu sót gì đó, còn phải xem xét chưa phê chuẩn. Nếu 1 đồng sấp, 1 đồng ngửa: nghĩa là nhất âm nhất dương cùng sự việc được chấp thuận bề trên đã đồng ý theo sự kêu cầu. Xin đài âm dương tối đa 3 lần, không nên xin nhiều khi đó sẽ mất linh, sự sai đúng thành vô nghĩa và không còn chuẩn xác nữa. Theo xác suất 1 đồng sấp 1 đồng ngửa chiếm 50%, xác suất 2 đồng sấp, 2 đồng ngửa là 25%.

Tuy nhiên, phép toán này chưa có cơ sở khoa học nào chứng minh mà nó chỉ theo tín ngưỡng dân gian lưu truyền. Việc gieo quẻ còn phụ thuộc nhiều vào tâm lý, cách cầm đồng tiền khi gieo. Người gieo quẻ và xin quẻ âm dương bị phụ thuộc vào mọi phán quyết của thần linh, không tự chủ được từ đó mất đi suy nghĩ, phán xét của bản thân. Hơn nữa, việc đồng tiền gieo xuống là do vô tình hay do bàn tay thần linh cũng chưa thể chứng minh được.

Đặc biệt, nếu con người quá tin vào những lời phán xét từ đồng tiền đó có thể dẫn đến suy nghĩ, hành động trở nên nguy hiểm. Chính vì thế, hiện nay có nhiều thầy cúng lợi dụng sự tin tưởng của người dân để chuộc lợi bản thân.

Văn Khấn Xin Hạ Lễ

Văn Khấn Ban Mẫu, Văn Khấn Đền, Văn Khấn Đền Mẫu, Văn Khấn Đền Mẫu âu Cơ, Văn Khấn Đền Phủ, Văn Khấn Đổ Mái, Bài Khấn Phá Dỡ Nhà, Văn Khấn Đức ông, Bài Khấn ông Táo, Văn Khấn Em Bé Đỏ, Văn Khấn Giỗ, Văn Khấn Giỗ Bố, Văn Khấn Giỗ Cụ, Văn Khấn Giỗ Đầu, Bài Khấn ông Địa Thần Tài, Bài Khấn Phủ Dầy, Văn Khấn Dọn Về Nhà Mới, Văn Khấn Bán Nhà, Văn Khấn Ban Tam Bảo, Văn Khấn Cô 6, Văn Khấn Cô 9, Bài Khấn Rằm Tại Nhà, Bài Khấn Rằm, Bài Khấn Ra Mộ, Văn Khấn Cô Bơ, Văn Khấn Di Dời Mộ, Văn Khấn Dỗ, Văn Khấn Dỗ Bố, Văn Khấn Dỡ Nhà, Văn Khấn Dời Mộ, Bài Khấn Phủ Tây Hồ, Văn Khấn Hà Bá, Văn Khấn Hạ Bàn Thờ, Bài Khấn ở Yên Tử, Văn Khấn M 1, Văn Khấn Mẫu, Văn Khấn Mẫu âu Cơ, Văn Khấn Mẫu Mẹ âu Cơ, Bài Khấn Mở Cửa Mã, Bài Khấn Mẫu âu Cơ, Bài Khấn Mẫu, Bài Khấn Lễ Tạ, Bài Khấn Lễ Mẫu âu Cơ, Bài Khấn Lễ Đổ Mái Nhà, Bài Khấn Lễ Đền, Bài Khấn Lễ ăn Hỏi, Bài Khấn Lễ, Văn Khấn Nôm, Văn Khấn Lễ Tạ Đất, Văn Khấn Lễ Tạ, Bài Khấn ở Phủ Tây Hồ, Bài Khấn ở Nhà, Văn Khấn Hạ Lễ, Văn Khấn Hán Nôm, Bài Khấn ở Đền Mẫu, Bài Khấn ở Đền, Văn Khấn Khi Đi Đền, Văn Khấn Khi Đi Phủ Tây Hồ, Bài Khấn ở Ban Tam Bảo, Văn Khấn Khi Lễ Đền, Bài Khấn Nôm, Văn Khấn 2 ông Thần Tài, Văn Khấn Lễ Mẫu, Văn Khấn Lễ Mẫu âu Cơ, Văn Khấn ở Đền, Đơn Xin Hỗ Trợ Khó Khăn, Văn Khấn 15/8, Văn Khấn 16, Văn Khấn 2, Văn Khấn 2 Tết, Con Quý Vị Gặp Khó Khăn Khi Đọc?, Văn Khấn 2/16, Các Bài Khấn âm Hán, Ca Sĩ Văn Khấn, Văn Khấn 23, Bài Văn Khấn Tẩy Uế, Văn Khấn 27/7, Văn Khấn 3 Tết, Văn Khấn 3.3, Bài Khấn Yên Tử, Văn Khấn 15 Rằm, Văn Khấn 15, Đơn Kêu Cứu Khẩn Cấp, Đơn Xin Trợ Cấp Khó Khăn, Mẫu Đơn Tố Cáo Khẩn Cấp, Mẫu Đơn Xin Trợ Cấp Khó Khăn, Từ Văn Bản Lao Xao Của Duy Khán, Văn Khấn, Văn Khấn 01 Tết, Văn Khấn 03/03, Văn Khấn 1, Văn Khấn 1 Tết, Văn Khấn 1/7 âm, Văn Khấn 1/8, Văn Khấn 12 Bà Mụ, Văn Khấn 5.5, Văn Khấn 3/3, Bài Khấn Xin Sửa Mộ, Văn Khấn 3/3 Tại Mộ, Bài Khấn Tại Yên Tử,

Văn Khấn Ban Mẫu, Văn Khấn Đền, Văn Khấn Đền Mẫu, Văn Khấn Đền Mẫu âu Cơ, Văn Khấn Đền Phủ, Văn Khấn Đổ Mái, Bài Khấn Phá Dỡ Nhà, Văn Khấn Đức ông, Bài Khấn ông Táo, Văn Khấn Em Bé Đỏ, Văn Khấn Giỗ, Văn Khấn Giỗ Bố, Văn Khấn Giỗ Cụ, Văn Khấn Giỗ Đầu, Bài Khấn ông Địa Thần Tài, Bài Khấn Phủ Dầy, Văn Khấn Dọn Về Nhà Mới, Văn Khấn Bán Nhà, Văn Khấn Ban Tam Bảo, Văn Khấn Cô 6, Văn Khấn Cô 9, Bài Khấn Rằm Tại Nhà, Bài Khấn Rằm, Bài Khấn Ra Mộ, Văn Khấn Cô Bơ, Văn Khấn Di Dời Mộ, Văn Khấn Dỗ, Văn Khấn Dỗ Bố, Văn Khấn Dỡ Nhà, Văn Khấn Dời Mộ, Bài Khấn Phủ Tây Hồ, Văn Khấn Hà Bá, Văn Khấn Hạ Bàn Thờ, Bài Khấn ở Yên Tử, Văn Khấn M 1, Văn Khấn Mẫu, Văn Khấn Mẫu âu Cơ, Văn Khấn Mẫu Mẹ âu Cơ, Bài Khấn Mở Cửa Mã, Bài Khấn Mẫu âu Cơ, Bài Khấn Mẫu, Bài Khấn Lễ Tạ, Bài Khấn Lễ Mẫu âu Cơ, Bài Khấn Lễ Đổ Mái Nhà, Bài Khấn Lễ Đền, Bài Khấn Lễ ăn Hỏi, Bài Khấn Lễ, Văn Khấn Nôm, Văn Khấn Lễ Tạ Đất, Văn Khấn Lễ Tạ,

Cúng Mụ Ngày Dương Hay Âm?

Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ cúng Mụ

Cúng Mụ là một trong những lễ nghi truyền thống rất quen thuộc trong đời sống của người Việt Nam. Với những gia đình có em bé, cúng Mụ là một việc làm không thể thiếu.

Theo truyền thuyết, một em bé được ra đời và khỏe mạnh là nhờ bàn tay chăm sóc của 13 bà Mụ, tức là 13 vị Tiên Nương trên trời. Xưa kia, Ngọc Hoàng thấy hạ giới quá buồn tẻ nếu chỉ có cỏ cây và sinh vật mà không có loài người. Vậy là, người giao cho 13 vị Tiên Nương nhiệm vụ nặn ra hình hài con người với đầy đủ bộ phận để làm cho hạ giới thêm sinh động hơn, cân bằng và hài hòa với trên trời. 13 bà Mụ sẽ đảm trách những công việc riêng như thụ thai, thai nghén, đỡ đẻ, ở cữ, ẵm bồng,… Và nếu em bé có bất kì khiếm khuyết nào thì 13 bà Mụ sẽ phải chịu trách nhiệm trước Ngọc Hoàng.

Truyền thuyết là vậy song qua truyền thuyết, ta thấy được nguồn gốc xuất phát của một nghi thức cúng lễ truyền thống – đó là cúng bà Mụ. Qua lễ cúng này, những người là cha mẹ muốn tạ ơn công lao chăm sóc và nâng đỡ của các vị thần tiên. Đây còn là cơ hội để thông báo về sự có mặt có một thành viên mới trước bàn thờ ông bà, tiên tổ. Nó cũng là dịp thể hiện tình cảm và sự yêu thương con cái vô bờ bến của cha mẹ, luôn mong muốn những điều tốt đẹp và may mắn nhất đến với con, từ khi con lọt lòng đến khi con cao lớn, trưởng thành.

Cúng Mụ ngày âm hay dương?

Trong số những thắc mắc về lễ cúng Mụ, ngoài nguồn gốc và ý nghĩa của nó thì nhiều người còn quan tâm đến thời điểm tiến hành lễ cúng. Cúng Mụ ngày âm hay dương? Nên cúng mụ vào giờ nào thích hợp là những câu hỏi sẽ được giải đáp.

Trước nay, việc thực hiện các nghi thức cúng lễ truyền thống như cúng giỗ, cúng rằm, cúng nguyên tiêu, hàn thực hay cúng tết luôn được thực hiện theo lịch âm. Tức là lịch mặt trăng. Điều này xuất phát từ thói quen sinh hoạt và văn hóa lúa nước của nhân dân ta. Là một nước có nền nông nghiệp phát triển, nhưng mọi hoạt động của mùa màng đều phụ thuộc rất lớn vào tự nhiên, đặc biệt là thời tiết. Người ta dựa vào mặt trăng để lựa chọn thời điểm nước lên, nước xuống và gieo trồng cho phù hợp. Do vậy, những phong tục và sinh hoạt lễ tiết theo lịch âm cũng từ đó được gìn giữ cho đến hiện nay.

Tuy nhiên, hiện nay, nhiều gia đình lại lựa chọn dương lịch để tổ chức nghi lễ tiến cúng này. Điều đó không khó lý giải, vì sự tiếp thu văn hóa, văn minh phương Tây đã trở nên phổ biến và tạo ra tính đa dạng cho văn hóa bản địa của đất nước. Rõ ràng là, việc cúng mụ ngày âm hay ngày dương không quan trọng, điều quan trọng nhất vẫn là tấm lòng thành kính đối với tổ tiên và các vị thần linh, trong đó có 13 bà Mụ.

Một số lưu ý khi tổ chức lễ cúng Mụ

Lễ cúng Mụ không chỉ diễn ra vào một thời điểm mà nó được thực hiện rất nhiều lần trong một năm đầu đời của em bé. Đó là khi đầy cữ, đầy tuần, đầy tháng, đầy năm và do đó, để lễ cúng này được diễn ra thuận lợi nhất, các bậc cha mẹ nên lưu ý một số vấn đề như:

Ngày giờ cúng: ngày cúng thường được thực hiện theo nguyên tắc “gái lùi hai, trai lùi một”. Với bé gái, ngày cúng sẽ lùi lại 2 ngày so với ngày sinh, bé trai lùi một ngày so với ngày chào đời. Giờ cúng được chọn nên là giờ hoàng đạo, không phạm phải giờ xấu bất lợi cho con trẻ sau này. Thời điểm cúng nên được tiến hành vào buổi sáng hoặc chiều tối. Đây là lúc thời tiết mát mẻ và dễ chịu, không khí thoáng đãng, con người thoải mái nhất.

Lễ vật cúng: lễ vật cúng nên được chuẩn bị chu đáo, không cần quá cầu kì nhưng phải đáp ứng được sự đầy đủ. Tùy theo từng gia đình và phong tục địa phương mà việc chuẩn bị lễ vật có sự khác nhau giữa các vùng miền. Nhưng không nên thiếu các lễ vật sau: xôi, chè, hương, hoa, vàng mã, trái cây, lễ mặn, đũa hoa,…

Người khấn cúng: người khấn cúng là những người làm chủ gia đình, đứng đầu dòng họ hoặc những người uy tín, có kinh nghiệm trong việc thực hiện các nghi thức tâm linh.

Dù cúng Mụ ngày âm hay dương, cúng sáng hay chiều, lễ vật cầu kỳ hay đơn giản thì tất cả cũng không tạo nên quá nhiều sự khác biệt. Trong một nghi thức cúng lễ, lòng thành luôn là thước đo quan trọng đối với các vị thần linh, tổ tiên và những người đã khuất. Em bé hay ăn, chóng lớn, khỏe mạnh, bình an và may mắn mới là điều mà tất cả chúng ta mong muốn. Do vậy, lễ cúng Mụ luôn được xem trọng ngay từ trong chính tinh thần, trong suy nghĩ cho đến mọi hành động. Vì lẽ đó mà lễ cúng Mụ là một trong những nét sinh hoạt văn hóa được gìn giữ và phát huy đến tận ngày nay.