Đề Xuất 4/2023 # Văn Sớ, Điệp, Biểu, Trạng, Hịch… Khoa Cúng … St P1 # Top 9 Like | Herodota.com

Đề Xuất 4/2023 # Văn Sớ, Điệp, Biểu, Trạng, Hịch… Khoa Cúng … St P1 # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Văn Sớ, Điệp, Biểu, Trạng, Hịch… Khoa Cúng … St P1 mới nhất trên website Herodota.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

DÂNG HƯƠNG TẠI GIA  

Dâng hương tại gia là một tập tục truyền thống lâu đời của người Việt Nam. Xưa, nay dù thuộc tầng lớp nào của xã hội, người Việt Nam đều không bỏ tục ấy, đều lập ban thờ (giường thờ) Gia Tiên và Gia Thần. Gia Thần và Gia Tiên có thể được thờ trên cùng bàn thờ, cũng có khi được tách ra ở hai vị trí khác nhau. Ngoài ra, một số gia đình theo Đạo Phật hay Công giáo còn có thêm ban thờ Phật, thờ Bồ Tát – Nhất là Bồ Tát Quán Âm, hay thờ Chúa. Dù được thờ chung hay riêng, người Việt Nam vẫn phân biệt rõ Gia Thần và Gia Tiên.

1. Thờ Gia Tiên: Là thờ “vong linh” của bố, mẹ, ông, bà, cụ, kỵ mà “theo dòng máu, mủ” đã sinh ra mình.

Đạo lý làm người của người Việt Nam là “uống nước nhớ nguồn”, kính trọng ông bà cha mẹ khi còn sống, phụng dưỡng khi ốm đau, thờ cúng khi đã khuất. Vì tin rằng “Chết là thể xác, hồn là tinh anh”, cho nên dù ông bà cha mẹ … đã “khuất núi” thì cũng chỉ là phần hữu hình, thể xác. Còn “vong linh” thì vẫn cảm ứng cùng cuộc sống của cháu, con, vẫn theo dõi, phù trì cho cuộc đời con, cháu mỗi khi có việc đau buồn hay vui vẻ cùng các kỳ giỗ chạp, tuần tiết, sóc, vọng … 2. Thờ Gia Thần: Đó là các vị thần tại gia như Thổ Công, Thổ Địa, Thần tài, Thần hổ, Đức Thánh quan … Trong đó Thần Thổ Công được thờ phổ biến, được coi như vị Thần “Đệ nhất gia chi chủ” (vị Thần quan trọng nhất trong một gia đình). Thậm chí có gia đình còn quan niệm: vợ chồng mình là con thứ nên không thờ Gia Tiên, nhưng không thể bỏ qua việc thờ cúng dâng hương vị Thổ Công vào các dịp tuần, tiết sóc vọng … Hiện nay Thần Tài cũng được nhiều gia đình rất coi trọng.

Nếu thờ Gia Thần, Gia Tiên cùng một ban thờ: thì vị trí bát nhang thờ Gia Thần phải đặt cao hơn bát nhang thờ Gia Tiên một chút.

Người Việt Nam xưa, nay thờ Thổ Công, Thổ Địa có 2 cách: Hoặc đặt trên bàn cao, hoặc đặt trên nền nhà. Theo khảo cứu, cách đặt thờ Thổ Công. Thổ Địa trên nền nhà là theo tục của người Tầu xưa. Trên bàn thờ Thổ Công của người Việt Nam thường đặt thờ ba mũ: hai mũ ông, một mũ bà, cũng có thể chỉ là một mũ ông. Mỗi mũ này có màu sắc khác nhau, tượng trưng cho màu ngũ hành: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ, vì mỗi năm thuộc các hành khác nhau. Bài vị cũng đồng mầu sắc như vậy.

3. Một số nguyên tắc chung của tục dâng hương tại gia vào các dịp tuần, tiết, sóc vọng.

Mỗi tuần, tiết dâng hương tại gia đều có những khác nhau nhất định từ phẩm vật dâng cúng tới một số nghi thức và văn khấn, sông giữa các kỳ tuần, tiết ấy vẫn có những nguyên tắc chung:

a. Vào ngày tuần, tiết dâng hương phải khấn Gia Thần (thần ngoại) trước, Gia Tiên sau.

b. Vào ngày giỗ Gia Tiên thì phải cáo yết Thần Linh trước sau mới cúng Gia Tiên.

– Khi cúng giỗ ai thì phải khấn người đó trước rồi tiếp đến Tổ Tiên nội ngoại, thứ đến Thần Linh chúa đất, sau cùng mới là tiền chủ, hậu chủ.

c.Khi dâng hương lễ Thần ngoại Thổ Công, Táo quân, hay Thần Thánh thì bắt buộc phải nhập quán và xưng quốc hiệu (nêu địa chỉ).

d. Khi dâng hương lễ thần nội (Tổ tiên) thì không được nhập quán và xưng quốc hiệu (nêu địa chỉ).

Nếu:

– Bố chết thì phải khấn là Hiền khảo

– Mẹ chết thì phải khấn là Hiền Tỷ

– Ông chết thì phải khấn là Tổ khảo

– Bà chết thì phải khấn là Tổ tỷ

– Cụ ông chết thì phải khấn là Tằng Tổ khảo

– Cụ  bà chết thì phải khấn là Tằng Tổ tỷ

– Anh em đã chết thì phải khấn là Thệ Huynh, Thệ Đệ

– Chị em gái đã chết thì phải khấn là Thệ tỷ, Thệ muội

– Cô dì, chú bác đã chết thì phải khấn là Bá thúc cô dì tỷ muội

Hoặc khấn chung là Cao tằng tổ khảo tỷ nội ngoại Gia Tiên.

đ. Các phẩm vật dâng cúng: Có thể “lễ chay” và lễ mặn. Những gia đình có ban thờ Phật thì chỉ dâng “lễ chay”, lễ có thể “bạc mọn”, hay “sang trọng” nhưng không thể thiếu: Hương, Đăng, (đèn, nến), trà (chè), quả, tửu (rượu) nước thanh thuỷ, trầu cau (thường 1 hoặc 3 quả cau còn cuống với 1 lá trầu) Tiền vàng (Kim ngân). Riêng đèn, nến thường là 1 cặp hai bên phải, trái (Tả, hữu) bàn thờ và đặt cao hơn các phẩm vật khác. Đôi đèn, nến này tượng trưng cho 2 vầng Nhật Nguyệt (mặt Trời, mặt Trăng) và được thắp sáng suốt buổi lễ dâng hương.

e. Thắp nhang: Dù là kỳ dâng hương nào, lễ vật dây cúng trên bàn thờ có thể chung nhưng nếu có nhiều bát nhang thì bát nganh nào cũng đều phải thắp hương, hương được thắp theo số lẻ: 1, 3, 5, 7 … vì số lẻ thuộc dương. Theo luật “cơ ngẫu” của dịch lý thì số lẻ thuộc dương, tượng trưng cho phần vô hình, cho trời, cho trong sạch, cho sự mở của vạn vật …

Nói là số lẻ nhưng theo lệ thường thì mỗi bát nhang 3 nén, khi nhang bén gần hết 1 tuần nhang thì gia chủ thắp 1 tuần nữa rồi xin phép Gia Thần. Gia Tiên hoá vàng ngay giữa 2 tuần nhang. Tiền vàng khi hoá thành tro gia chủ thường vảy rượu vào tro.

Tại sao lại thường thắp 3 nén ? Tục xưa tin rằng khi thắp nhang lên trời thì Trời – Đất – Người có sự cảm ứng. Cũng theo triết lý của người Phương Đông thì cái nguyên lý phổ quát của vũ trụ, vạn vật tương ứng, tương cảm là: Thiên – Địa – Nhân. Vậy nên, có lẽ 3 nén là tượng trưng cho 3 ngôi Trời – Đất – Người chăng ?

Tại sao lại rót rượu vào tro hoá vàng, tiền cúng ? Vì người xưa tin rằng có làm như vậy thì người cõi âm mới nhận được. Chưa rõ sự tích và triết lý của việc ấy ra sao. Ngày nay chỉ thấy ai cẩn thận lắm mới làm điều ấy.

g. Vái và lễ: Mỗi kỳ dâng hương đều có vái và lễ.

Vái thì các ngón tay đan vào nhau.

Lễ thì hai bàn tay áp vào nhau, các ngón tay của 2 bàn tay phải, trái không so le, không choãi các ngón ra như hình rẻ quạt và đều đặt ở vị trí ngang trước ngực.

Vái và lễ chỉ được thực thi sau khi các phẩm vật cúng lễ đã được đặt trên bàn thờ, đèn, nến đã được thắp sáng; nhang (hương) đã châm lửa. Có người cẩn thận không dùng lửa ở hai ngọn đèn (nến) để đốt hương, bảo rằng đó là “lửa thơd”. Các nén nhang sai khi đã châm lửa, người làm lễ kính cẩn dùng hai tay dâng các nén nhang ở vị trí ngang trán, vái ba vái rồi cắm nhang vào bát nhang trên ban thờ. Cũng có người cắm nhang vào bát nhang rồi mới vái. Vái ba vái xong thì đọc văn khấn. Khấn xong, lễ bốn lễ và thêm ba vái.

Vái và lễ là hai biểu tượng nghi lễ có đôi chút khác nhau nhưng có điểm chung: đều là biểu tượng của sự giao hoà, cảm ứng Âm – Dương. Hai bàn tay tượng trưng cho hai nửa Âm Dương của vòng tròn thái cực, tay trái thuộc dương, tay trái thuộc âm, nên khi các ngón tay của hai bàn tay được dan vào nhau hay áp vào nhau là biểu tượng của sự giao tiếp, giao thái, giao hoà Âm Dương, còn các ngón tay thì tượng trưng cho Ngũ Hành.

Ngón cái – Thổ

Ngón trỏ – Kim

Ngón giữa – Thuỷ

Ngón deo nhẫn – Mộc

Ngón út – Hoả

Ấy là cái  vòng tương sinh ngũ hành của hai nửa Âm – Dương.

h. Khi lễ Phật: Dù có xưng địa chỉ hay không xưng địa chỉ, nói tên hay không nói tên cũng đều được cả, chỉ cốt dãi bày lầm lỗi  và ăn năn trước Phật đài sau đến cầu nguyện những điều mình mong muốn là được.

A. CÁC KỲ DÂNG HƯƠNG VÀO CÁC TIẾT LỄ TRONG NĂM

1. Dâng hương “Ông Táo chầu trời” (23 tháng Chạp)

Trong các vị thần thời cổ, Táo thần (thần bếp) là vị thần theo sát cuộc sống của mọi người với vai trò tay chân của Ngọc Hoàng đến với muôn nhà, thườngngày ghi lại những công tội tốt xấu của mọi người để hàng năm vào 23 tháng Chạp lại trở về trời báo cáo với Ngọc Hoàng, làm cơ sở để Ngọc Hoàng thưởng cho cái tốt và phạt những cái xấu, cái ác. Trong “bão phác tử” của Tấn Cát Hồng còn nói: Cứ vào cuối mỗi tháng. Táo thần lại về trời để phản ánh tình hình nhân gian. Nếu ai có lỗi với Táo thần (Việt Nam hay gọi là Táo quân) bị Táo quân tố cáo với Ngọc Hoàng, tội nghiêm trọng thì bị cắt bớt 300 ngày sống, nếu tội nhẹ thì bị cắt 100 ngày sống. Kiểu phạt bằng cách cướp đi thời gian sống của đời người, thì ai mà không sợ. Vì thế, thời cổ dân gian hầu như nhà nào cũng hết sức mình thành tâm thờ cúng Táo quân không dám đơn sai. Tất nhiên mọi người thờ cúng Táo quân không chỉ vì sợ mà chủ yếu hơn là mọi người muón cầu xin Táo quân ban cho mình những điều tốt đẹp. Sách “Hậu Hán thư” có ghi một câu chuyện như sau: Vào năm Hán Tuyên Đế phong tước, có một người tên là Âm Tử Phương nấu cơm vào sáng sớm mồng 8 tháng chạp (8 tháng 12 âm lịch). Táo thần đột ngột xuất hiện. Nhà anh ta lúc này chỉ có một con thó, thế là Âm Tử Phương liền giết con chó để cúng Táo thần (chó được dùng để cúng tế gọi là “Hoàng dương”. Từ đó, Âm Tử Phương luôn gặp vận may, trở thành nhà giàu một cách nhanh chóng. Gia đình anh ta hưng thịnh. Làm nhà cao cửa rộng, không chỉ nhà ngói mà còn có ruộng tốt tới 700 khoảnh (đơn vị đo diện tích của Trung Quốc). Ăn thì toàn là sơn hào hải vị, mặc thì toàn là lụa là gấm vóc. Con là Âm Thức, Âm Hưng đều sáng láng, được làm quan to trong triều. Tin tức truyền đi, mọi người biết được Táo thần còn đem lại của cải giàu có cho mọi người, thế là uy phong của Táo thần ngày càng lớn.

Câu chuyện được thêu dệt, nhằm mục đích ổn định trật tự xã hội, buộc dân chúng phải an phận thủ thường. Còn việc dân gian cúng Táo thần là bắt nguồn từ sự sùng bái của loài người đối với “lửa”. Từ thuở hoang sơ con người vật lộn với thiên nhiên và học được cắch dùng lửa. Lửa đem lại ánh sáng, hơi ấm cho con người. Và với thức ăn chín nhờ có lửa khiến cho thể chất con người khoẻ mạnh cường tráng hơn. Lửa dần dần trở thành một trong những vật sùng bái tự nhiên của con người, và vào mùa hè hàng năm người ta đều cúng Táo thần họ cho rằng Táo thần đã ban phúc đức cho loài người. Đống lửa không bao giờ tắt phải được ủ và đốt trong bếp vì thế thần lửa và thần bếp (hoả thần và Táo thần) là một. Đời Hán, các đại sư nhà nho đã có cuộc tranh luận về Táo thần là nữ hay nam. Hứa Thuận dẫn kinh điển nói Táo thần là nam; Trịnh Huyền thì xuất phát từ thực tế phụ nữ là người nấu bếp chủ trì việc ăn uống, và cho rằng Táo thần là nữ. Cuộc tranh luận giới tính của Táo thần phản ánh quá trình diễn biến của tục thờ cúng Táo quân, từ thời hoang sơ, tiến vào xã hội Mẫu hệ, việc quản lý lửa thiêng và dùng lửa để nướng thức ăn, rồi chia cho từng người trong bộ lạc, đều do một phụ nữ có uy tín tối cao trong bộ lạc đảm nhận. Vì thế Táo thần cũng được tạo ra bằng hình tượng nữ tính. Vào thời kỳ phụ hệ, tất cả mọi quyền lực từ tay phụ nữ chuyển sang cho nam giới, giới tính của Táo thần cũng chuyển từ nữ sang nam. Từ đó, Táo thần là một vị Thần Linh nam tính đã ăn sâu vào trong lòng mọi  người, trở thành một hình tượng sâu sắc nhất trong xã hội phong kiến. Vào ngày này các gia đình Việt Nam thường làm lễ dâng hương tiễn ông Táo. Ngoài những phẩm vật cúng lễ thường kỳ trong năm, người ta thường mua thêm 1 hoặc 2 con cá chép sống, cúng xong thường phóng sinh (thả) ra ao hồ, sông ngòi vì tin rằng cá chép sẽ hoá rồng đưa ông Táo lên Trời.

Mũ và bài vị thờ ông Táo năm cũ được hoá (đốt) đi cùng với tiền, vàng (đồ mã) sau khi làm lễ tiến, đồng thời thay vào bàn thờ: mũ và bài vị mới. Chân hương cũ cũng được hoá cùng với đồ hàng mã cũ. Có người thường để lại 3 chân nhang cũ để thờ tiếp.

Lễ tiến ông Táo chầu trời thường được tiến hành vào chiều ngày 23 tháng Chạp âm lịch hàng năm.

Sớ Điệp Chữ Việt Âm Hán Văn

Trong phần SỚ gồm có sớ dành cho cầu an , cầu siêu , và một vài loại sớ khác như là : Sớ cúng ngoại cảnh ngoại càng , sớ cúng sao , sớ cúng Quan Thánh , v…v. Về phần ĐIỆP thì được chia làm 2 loại , điệp dùng cho cầu siêu và điệp đặc biệt dùng cho trong lúc hành TANG LỄ , mà theo từ chúng ta thường hay gọi là điệp cúng ĐÁM . Trong các bản TRẠNG VĂN thì gồm các thể loại như : Dẫn thuỷ sám tiên hạt , văn hịch thuỷ , văn cúng hậu Thổ v…v. Tôi xin được chân thành giới thiệu đến quý Đạo hửu Thiện nam tín nữ , và cho những ai có quan tâm sâu sắc đến kho tàng văn hoá này . Cũng vì lớn tuổi nên đánh máy có phần hơi chậm mong quý bạn hoan hỷ .

1 – Sớ cầu an ( Phật nãi ) 2 – Sớ cầu an ( Nhất niệm tâm thành ) 3 – Sớ cầu an ( Thoại nhiễu liên đài )

1 – Sớ cầu siêu ( Ta bà giáo chủ ) 2 – Sớ cầu siêu ( Vạn đức từ tôn ) 3 – Sớ cầu siêu chẩn tế ( Tịnh bình ) 4 – Sớ cúng ngọ khai kinh ( Phong túc diêu đàn ) 5 – Sớ chẩn tế ( Thắng hội hoằng khai ) 6 – Sớ tụng kinh Thuỷ sám ( sám viên minh ) 7 – Sớ cúng Tiêu Diện ( Biến thể diện nhiên ) 8 – Sớ giải oan bạt độ ( Chuẩn Đề thuỳ phạm ) 9 – Sớ Vu lan 1 ( Thu lai nguyệt đáo ) 10 – Sớ Vu lan 2 ( Phật từ mẫn thế )

1 – Sớ cúng ngoại cảnh ngoại càng ( Càng khôn hiển thị ) 2 – Sớ cúng cầu ngư ( Thiên địa thuỷ phủ ) 3 – Sớ cúng vớt đất ( Hoàng thiên giáng phước ) 4 – Sớ cúng giao thừa ( Diêu hành tam giới ) 5 – Sớ cúng lễ thành ( Quyền tri bắc hải ) 6 – Sớ cúng Hội Đồng thánh Mẫu ( Thánh cảnh cao diêu ) 7 – Sớ cúng sao 1 (Đảng đảng châu thiên ) 8 – Sớ cúng sao 2 ( Tai tinh thối độ ) 9 – Sớ cúng bà Bổn mạng ( Phương phi tiên nữ ) 10 – Sớ cúng Quan Thánh ( Trung huyền nhật nguyệt )

1 – Điệp cầu siêu ( Tư độ vãng sanh ) 2 – Điệp cúng cô hồn ( Khải kiến pháp diên ) 3 – Điệp cấp ( Tư độ linh diên ) 4 – Điệp cấp phóng sanh ( Khải kiến pháp diên ) 5 – Điệp cấp thuỷ sám ( Tư độ đạo tràng ) 6 – Điệp thăng kiều ( Tư độ đạo tràng trai diên ) 7 – Điệp Thượng phan ( Tư độ đạo tràng ) 8 – Điệp tam thế tiền khiên ( Tư độ đạo tràng ) 9 – Điệp Vu lan ( Tư độ vãng sanh ) 10 – Điệp cúng Tuần ( Tư độ vãng sanh ) 11 – Điệp cúng vớt chết nước ( Tư độ đạo tràng ) 12 – Điệp cúng chết cạn ( Tư độ đạo tràng tế đàn ) 13 – Điệp cúng bà cô thân ruột ( Tư độ linh diên )

1 – Điệp thành phục ( Tư minh siêu độ ) 2 – Điệp triêu điện ( Tư độ linh diên ) 3 – Điệp tịch điện 1 ( Tư độ linh diên ) 4 – Điệp tịch điện 2 ( Tư minh siêu độ ) 5 – Điệp khiển điện ( Tư độ linh diên ) 6 – Điệp Tế Đồ trung ( Tư độ linh diên ) 7 – Điệp cầu siêu cáo yết Từ đường ( Mộ tùng căn trưởng ) 8 – Điệp an linh phản khốc ( Tư độ linh diên )

1 – Trạng đảo bệnh ( Thiết cúng đảo bệnh kỳ an ) 2 – Trạng cúng Phù sứ ( Linh bảo đại pháp ty ) 3 – Trạng lục cung ( Cúng khẩm tháng ) 4 – Trạng cúng quan sát ( Khởi kiến pháp diên ) 5 – Trạng tống mộc ( Khởi kiến pháp diên ) 6 – Trạng cúng đất ( Thiết cúng tạ thổ kỳ an ) 7 – Trạng cúng khai trương ( Thiết cúng khai trương kỳ an ) 8 – Trạng cúng hoàn nguyện ( Thiết cúng hoàn nguyện ) 9 – Trạng cúng Tiên sư ( Khởi kiến pháp diên ) 10 – Trạng tạ mộ ( Khởi kiến pháp diên )

1 – Dẫn thuỷ sám tiên hạt ( Tư độ đạo tràng ) 2 – Văn cúng Hưng tác ( … ) 3 – Văn hịch thuỷ ( Khai giải bạt độ trầm luân tế đàn ) 4 – Văn cáo đạo lộ ( … ) 5 – Văn cúng hậu thổ (… ) 6 – Văn Thượng lương ( … )

Phật nãi tam giới y vương năng trừ chúng sanh bệnh khổ , Thánh thị tứ phương lương dược , phục chi tâm thể an tường , thanh tịnh pháp thân thọ tê đại giác . Việt Nam Quốc … (điền : Tỉnh , thành phố , Quận huyện , Xã phường , thôn ấp , nơi mình cư trú ) Ví dụ : Thừa Thiên tỉnh , thành phố Huế , ….. Phường , gia số 001 , Gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh kỳ đảo giải bệnh bảo mạng cầu an sự ……. ( Tên người đứng lễ xin , tuổi âm lịch , xin cho con hay cháu hoặc là đệ tử gia chủ bệnh nhân tên gì…. tuổi âm lịch , sở phạm đau bệnh gì đều viết rõ . ) Kim tướng quang trung phủ thuỳ chiếu giám .

Ngôn niệm : Tam nghiệp , lục căn luỵ thế tạo chư tội chướng , Tứ sanh , lục đạo diên niên oan đối cừu thù , hoặc bị tà ma thân thuộc , hoặc trước quỷ mỵ ác thần , khổ não bất an , thân lâm tật bệnh . Toàn bằng Phật Thánh chứng minh từ bi hộ hựu , ngũ tạng điều hoà , tứ chi tráng kiện . Tư giả bổn nguyệt cát nhật , kính thiết phỉ nghi tuyên hành pháp sự , phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo tôn kinh…… Tiêu tai chư phẩm thần chú , Đảnh lễ Tam thân bảo tướng vạn đức kim dung , tập thử lương nhơn , kỳ tăng phước thọ . Kim tắc cẩn cụ sớ văn hoà nam bái bạch .

Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Tác Đại Chứng Minh .

Nam mô Đông Phương Giáo Chủ Mãn Nguyệt Từ Dung Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật Chứng Minh .

– Nam mô Đại Từ bi Cứu Khổ Nạn Linh Cảm Ứng Quán Thế Âm Bồ Tát .

– Nam mô Thượng Trung Hạ Phân Tam Giới Thiên Tào Địa Phủ Dương Gian Liệt Vị Chư Thánh hiền . Diên phụng Chư Tôn Bồ Tát , Hộ Pháp Long Thiên , Già Lam chơn tể , Chư vị Thiện Thần đồng thuỳ chiếu giám , cọng giáng cát tường .

Phục nguyện :

Tuế thứ …..niên………nguyệt……..nhật . Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .

Nhất niệm tâm thành , bách bảo quang trung vô bất ứng , phiến hương liễu nhiễu , Thập Phương Hiền Thánh tận hư không bái sớ vị .

Việt Nam Quốc …… ( Như trên ) gia cư phụng

Phật thánh tu hương phúng kinh kỳ an sám hối bảo mạng nghing tường phước huệ sự .

đệ tử : … ( họ tên và pháp danh ) . đồng gia quyến nam nữ thượng hạ chúng đẳng , duy nhật bái can .

Kim tướng quang trung , phủ thuỳ chiếu giám . Ngôn niệm : Đệ tử đẳng , phao sanh hạ phẩm , mạng thuộc thượng thiên . Hà càn khôn phú tải chi ân , cảm Phật Thánh phò trì chi đức . Tư vô phiến thiện lự hữu dư khiên . Tư giả bổn nguyệt cát nhật , liệt trần hương hoa kiền thành phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo Tôn Kinh … ( nguyện trì tụng kinh gì thì viết lên để tuyên đọc ) Gia trì tiêu tai chư phẩm Thần chú , đãnh lễ tam thân Bảo tướng vạn đức kim dung , tập thử thiện nhơn kỳ sanh phước quả . Kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .

– Nam mô Thập Phương thường Trú Tam Bảo Nhất thiết chư Phật Tôn Pháp Hiền thánh Tăng Tác Đại Chứng minh .

– Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Bổ Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Liên Toạ Chứng Minh . – Nam mô Đại Từ Bi Cứu Khổ Nạn Linh Cảm Quán Thế Âm Bồ tát .

– Nam mô Phục Ma Đại Đế Quan Thánh Đế Quân Bồ Tát , Quan Bình thái tử Châu Thương tướng quân .

Diên phụng : Tam thừa thượng thánh , Tứ phủ vạn linh , Hộ pháp long thiên , Chư vị thiện thần đồng thuỳ chiếu giám , cọng giáng cát tường . Phục nguyện : Phật thuỳ hộ hựu , Thánh đức phò trì , đẳng chư tai nạn tận tiêu trừ , sa số phước tường giai biện tập , thân cung tráng kiện , mạng vị bình an . Ngưỡng lại Phật Thánh chứng minh cẩn sớ .

Phật Lịch : 255….. Tuế thứ….. niên , nguyệt…… nhật , thời . đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .

Thoại nhiễu liên đài , ngưỡng chơn như chi huệ giám , hương phù báo triện , bằng tướng hựu chi tuệ quang , nhất niệm chí thành , Thập Phương cảm cách .

Sớ vị : Việt Nam Quốc ……… ( Như trên ) . Phụng Phật Thánh tu hương phúng kinh Sám Hối kỳ an phước sự .Kim đệ tử :………………… niên canh………….. hành canh……… Đồng gia quyến đẳng , duy nhật bái can . Kim tướng quang trung phủ thuỳ chiếu giám .Thiết niệm : Đệ tử đẳng , phao sanh hạ phẩm , hạnh ngộ thắng duyên , hà cảm nhị nghi phú tải chi ân , cảm Phật Thánh phò trì chi đức , Tư vô phiến thiện , lự hữu dư khiên , tư giả túc trần tố khổn , phi lịch đơn tâm , khể thủ đầu thành , kiền cần sám hối , phúng tụng….. gia trì…… Chư phẩm thần chú . Đảnh lễ tam thân bảo tướng , vạn đức kim dung , tập thử thiện nhơn , kỳ tăng phước thọ . Kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .

– Nam mô thập Phương Thường Trú Tam Bảo Tác Đại Chứng minh .

– Nam mô đạo tràng Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Tác Đại Chứng Minh .

– Nam mô Tiêu Tai Diên Thọ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật Tác Đại Chứng minh .

– Nam mô Đại Từ Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Linh cảm Quán thế Âm Bồ Tát .

Diên Phụng : Biến pháp giới chư tôn Bồ Tát , Đạo tràng Hội Thượng vô lượng Thánh Hiền , cọng giáng oai quang đồng thuỳ gia hộ .

Phục nguyện : Thập phương giám cách , Tam Bảo chứng minh , tỷ đệ tử đa sanh nghiệp chướng dĩ băng tiêu , nhất thiết thiện căn nhi thành tựu , Niệm niệm Bồ Đề quả kết , Sanh sanh Bát nhã hoa khai , thường cư tứ tự chi trung , tất hoạch vạn toàn chi phước , Ngưỡng lại ; Phật từ gia hộ , chi bất khả tư nghì dã . Cẩn Sớ .

Phật Lịch :…. Tuế thứ….. niên ….. nguyệt……. nhật , thời. Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .

Ta bà Giáo chủ , hoằng khai giải thoát chi môn , Cực lạc Đạo Sư tiếp dẫn vãng sanh chi lộ , Bái sớ vị , Việt Nam Quốc ………Tỉnh ( thành phố )……. Quận ( Huyện )…… Xã…… Thôn Hiện trú tại ………… Gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh…….. chi thần………..Đại giác thế tôn phủ thuỳ tiếp độ .

Thống niệm : Phụng vị ………. Chi hương linh .Nguyện thừa Phật Pháp dĩ siêu thăng , toàn lại kinh văn nhi giải thoát , Tư lâm ………. Chi thần , trượng mạng Lục hoà chi phúng tụng Đại Thừa pháp bảo tôn kinh……… Gia trì vãng sanh tịnh độ Thần chú . Đãnh lễ tam thân Bảo tướng , vạn đức kim dung , tập thử lương nhơn , kỳ cầu siêu độ , Kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .

– Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Nhất Thiết hiền thánh Tăng Tác Đại Chứng Minh

– Nam mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật Liên Toạ Chứng Minh . Cung Phụng Quan Âm tiếp dẩn , Thế Chí đề huề , Địa Tạng từ tôn , Tiếp xuất u đồ chi khổ , minh dương liệt Thánh , đồng thuỳ mẫn niệm chi tâm .

Phục nguyện : Từ bi vô lượng , lân mẫn hửu tình , tiếp hương linh tây trúc tiêu diêu , phò dương quyến nam sơn thọ khảo .

Ngưỡng lại Phật ân chứng minh cẩn sớ .

Phật lịch : ……… Tuế thứ…… niên……nguyệt……. nhật , thời Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .

Vạn đức từ tôn , chẩn tế u minh chi lộ , Trai tuần phủ chí kiền kỳ , tiến bạt chi chương .

Sớ vị : Việt Nam Quốc……….. ( Như trên ) Gia cư phụng Phật , tu hương hiến cúng phúngkinh……… Chi trai tuần , kỳ siêu độ sự . Kim đệ tử………….. Đại Giác Thế Tôn phủ thuỳ tiếp độ Thống niệm : Phụng vị…………….. Nguyên mạng sanh ư….Niên….nguyệt……nhật…….Hưởng dương…… Đại hạn vu…..niên……nguyệt…….nhật……thầ n…….mạng chung . Trượng Phật ân nhi trực hướng tây hành , y diệu pháp nhi cao đăng lạc quốc. Tư lâm….. chi thần , chánh trị khôn phủ đệ…….. điện….. Minh vương án tiền trình quá , Do thị kiền trượng Lục Hoà chi tịnh lữ , phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo chi kinh văn ……. Gia trì vãng sanh Tịnh Độ thần chú Đãnh lễ tam thân bảo tướng , vạn đức kim dung , tập thử thắng nhân , kỳ sanh an dưỡng , kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch :

– Nam mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật Liên Toạ Tác Đại Chứng Minh . Cung phụng Quan Âm tiếp dẫn , Thế Chí đề huề , Địa Tạng từ tôn , tiếp xuất u đồ chi khổ , Minh dương liệt Thánh , đồng thuỳ mẫn niệm chi tâm .

Phục nguyện : Từ bi vô lượng , tế độ vô biên , tiếp hương linh Tây Trúc tiêu diêu , phò dương quyến Nam Sơn thọ khảo .

Ngưỡng lại Phật ân chứng minh . Cẩn sớ .

Phật lịch…… Tuế thứ…… niên….nguyệt…..nhật , thời . Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .

Thắng hội hoằng khai , Thế Tôn xuất hiện , hàn lâm ký thiết , đới phách lai y , tháo dục thân căn , thừa ân thọ giới , hưởng Tô Đà chi diệu thực , các bảo cơ hư , thính hoa tạng chi huyền văn , tảo đăng giác địa .

Sớ vị : Việt Nam Quốc ………… Phụng Phật tu hương phúng kinh……… Đại giác Thế Tôn , phủ thuỳ tiếp độ .

Thống niệm : Phục vị : Pháp giới tam thập lục bộ , hà sa nam nữ , vô tự âm cô hồn , tự tha tiên vong , gia thân quyến thuộc , cập bổn xứ viễn cận , vô tự âm cô mộ liệt vị . Phổ triệu giới nội , chiến tranh chiến sĩ trận vong , nhân dân nạn vong , oan hồn uổng tử , nam nữ vô tự âm linh không hành liệt vị . Ngôn niệm : Pháp giới hữu tình đại khai tân tế , quyến bỉ u hồn , tích kiếp cô lộ , cữu trầm trường dạ , nan đắc siêu thăng , trượng thử lương nhân , hạnh mông tế độ , tư giả thần duy…….. Nguyệt tiết giới………. trú chi đạo tràng , hương mãn thập phương chi thế giới . Kim tắc mông sơn hội khải , đại thí môn khai , cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .

– Nam mô đạo Tràng Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Liên Toạ Chứng Minh .

– Nam mô Đại Từ Bi Quán Thế Âm Bồ Tát .

– Nam mô Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả .

Cung phụng : Diện Nhiên Đại Sĩ , uy quang khắc đáo ư kim tiêu , Địa Tạng từ tôn , thần lực đại chương ư thử dạ , Diêm Vương thập điện , chiếu khai thập bát Địa ngục chi môn , Tả Hữu phán quan , thiêu tận ức kiếp luân hồi chi tịch , Tỷ lục đạo tứ sanh chi vi mạng , khô mộc phùng xuân , sữ cữu huyền thất tổ chi hiệp linh , đồng đăng giác ngạn .

Ngưỡng lại Phật ân chứng minh cẩn sớ .

Phật lịch…….. Tuế thứ……..niên……nguyệt…….nhật , thời . Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .

Phục dĩ :

Phong túc diêu đàn , cảnh ngưỡng từ quang chi tại vọng , vân khai bảo tọa , kiều chiêm Phật Pháp chi vô biên , phủ lịch đơn thầm , ngưỡng vu liên tọa .

Bái sớ vị : Việt Nam : ….. Quốc . Phụng Phật tu hương phúng kinh : …….. Phụnh Phật ân quân mông giải thoát . Tư lâm ( giả ) thần duy : ….. Nguyệt tiết giới : …….. Thiên diên khai : ……. Trú chi liên tiêu , tăng trượng lục hòa chi tịnh lữ . Phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo tôn kinh : ……… Gia trì chư phẩm thần chú , đãnh lễ tam thân bảo tướng vạn đức kim dung , tập thử thù thắng thiện nhân , nguyện kỳ âm siêu dương thái . Kim tắc cẩn cụ sớ , hòa nam bái bạch :

– Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Nhất Thiết Chư Phật Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng Tác Đại Chứng Minh .

– Nam Mô Đạo Tràng giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Tác Đại Chứng Minh .

– Nam Mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật Tác Đại Chứng Minh .

Cung phụng biến pháp giới chư tôn Bồ tát Ma Ha Tát , Đạo Tràng Hội Thượng cô lượng Thánh Hiền , cọng giáng uy quang đồng thùy tiếp độ .

Phục nguyện : Đại viên giáo chủ , vạn đức hồng danh , quyện phong trần nhi chơn nguyên trạm tịch , thâu ba lãng nhi giác hải trừng thanh , kỳ hiện sanh cọng tăng phước huệ chi vô biên , nguyện quá khứ chi hương linh , đồng phó Liên Trì chi thắng hội .

Ngưỡng lại Phật ân chứng minh bất khả tư nghì dã . Cẩn sớ .

Phật lịch : 255…. Tuế thứ : …….. niên , nguyệt : …….. nhật : ……… , Thời .

Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ .

Phong túc diêu đàn , cảnh ngưỡng từ quang chi tại vọng , vân khai bảo tọa , kiều chiêm Phật Pháp chi vô biên , phủ lịch đơn thầm , ngưỡng vu liên tọa .

Bái sớ vị : Việt Nam : ….. Quốc . Phụng Phật tu hương phúng kinh : …….. Phụnh Phật ân quân mông giải thoát . Tư lâm ( giả ) thần duy : ….. Nguyệt tiết giới : …….. Thiên diên khai : ……. Trú chi liên tiêu , tăng trượng lục hòa chi tịnh lữ . Phúng tụng Đại Thừa Pháp Bảo tôn kinh : ……… Gia trì chư phẩm thần chú , đãnh lễ tam thân bảo tướng vạn đức kim dung , tập thử thù thắng thiện nhân , nguyện kỳ âm siêu dương thái . Kim tắc cẩn cụ sớ , hòa nam bái bạch :

– Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Nhất Thiết Chư Phật Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng Tác Đại Chứng Minh .

– Nam Mô Đạo Tràng giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Tác Đại Chứng Minh .

– Nam Mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật Tác Đại Chứng Minh .

Cung phụng biến pháp giới chư tôn Bồ tát Ma Ha Tát , Đạo Tràng Hội Thượng cô lượng Thánh Hiền , cọng giáng uy quang đồng thùy tiếp độ . Phục nguyện : Đại viên giáo chủ , vạn đức hồng danh , quyện phong trần nhi chơn nguyên trạm tịch , thâu ba lãng nhi giác hải trừng thanh , kỳ hiện sanh cọng tăng phước huệ chi vô biên , nguyện quá khứ chi hương linh , đồng phó Liên Trì chi thắng hội .

Ngưỡng lại Phật ân chứng minh bất khả tư nghì dã . Cẩn sớ .

Phật lịch : 255…. Tuế thứ : …….. niên , nguyệt : …….. nhật : ……… , Thời . Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ .

Phục dĩ Sám viên minh tổng sự lý nhi nghiêm từ , chiết tiếp thừa vi diệu , chiếu nhân quả dĩ báo nghiệm sinh quy .

Bái biểu vị : Việt Nam Quốc……………….. Phụng Phật tu hương phúng kinh……….. Phật ân phủ thuỳ tiếp độ . Thống niệm : Phụng vị………. Chi hương linh . Phật pháp dĩ siêu thăng , toàn lại kinh văn nhi giải thoát , Tư giả …….. Phúng tụng Từ bi Tam Muội Thuỷ Sám Pháp , tư đương đệ…… Quyển dĩ hoàn long, cẩn cụ biểu văn , cung nghệ đài tiền hoà nam bái bạch .

– Nam mô Đạo Tràng Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Liên Toạ Chứng Minh .

– Nam mô Thượng Trung Hạ Phân Tam giới Thiên Tào địa Phủ Nhân Gian Liệt vị Chư thánh Hiền .

– Nam mô Nặc Ca Sư Ngộ Đạt Tăng Cung Khải Bảo Sám Nhị Vị Đạo Bồ Tát .

Diên phụng : Tam thừa thượng thánh , Tứ phủ vạn linh , tổng Bát Bộ chi long thiên , tận hà sa chi thánh chúng .

Phục nguyện : Ngân cực phi duyệt , diển bán ngôn nhi nhất tánh liễu minh , sám pháp tuyên dương khai tứ cú nhi lục căn thanh tịnh . Bái thân Phật vu kim liên toạ thượng , tham giác địa vu bạch ngọc hợp trung , đản hạ tình bất thắng kiều vọng chi chí . Cụ biểu đại . Tấu dĩ văn .

Phục dĩ : Biến thể diện nhiên , vi thử nhi hàng thập loại hóa thân Diệm khẩu nhân tư , dĩ ứng tứ châu ,

sớ vị : Việt Nam Quốc : …… Phụng Phật tu hương phúng kinh : …….. Thánh đức uy quang phủ thùy tiếp độ .

Thống niệm : …………. Phục vị pháp giới tam thập lục bộ , hà sa nam nữ vô tự âm cô hồn tự tha tiên vong , gia thân quyến thuộc , cập bổn xứ viễn cận vô tự âm cô mộ liệt vị . Phổ triệu giới nội kỷ chiến tranh chiến sĩ trận vong nhân dân nạn vong , oan hồn uổng tử , nam nữ vô tự âm linh không hành liệt vị . Đồng trượng Phật ân , quân mông giải thoát . Tư giả thần duy : …… nguyệt tiết thuộc : ……. Thiên diên khai : ……. Trú chi Đạo Tràng , hương mãn thập phương chi thế giới . Kim tắc cẩn cụ sớ văn hòa nam bái tấu .

– Nam Mô Ốc Tiêu Sơn Hạ Diện Nhiên Đại Sĩ Diệm Khẩu Quỷ Vương Bồ Tát Chứng minh .

Diên phụng : Ngưu đầu Mã diện , nhị vị đại tướng quân giám đàn liệt vị , nhất thiết oai linh , đồng thùy tiếp độ , cọng chứng trai diên .

Phục nguyện : Diệu lực hoằng thi , thần cơ cảm ứng , sái chi đầu chi cam lồ , phổ nhuận hà sa lưu phước hải chi ân ba , tồn vong lợi lạc . Ngưỡng lại Thánh từ chứng minh cẩn sớ .

Phật lịch : 2555.. tuế thứ ……. Niên , nguyệt …….. nhật ……. Thời . Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ .

Chuẩn Đề thùy phạm, tiểu yếu khí phân nhi cực tế quần sanh , ĐịaTạng năng nhơn , trượng bí ngữ nhi chứng khai khổ thú , phủ trần quỳ khổn , ngưỡng đạt liên đài ,

Sớ vị : Việt Nam Quốc : …… Phụng Phật tu hương phúng kinh ……….

Thiết niệm : Càn khai khôn hạp , cán toàn diệu lý nam khuy , âm thảm dương thư , thiện ác duy nhân tự chiêu . Hoặc hệ tiền sanh nghiệp chướng , nan ly oan trái chi sở triền , hoặc nhân tự kỷ khiên vưu , dĩ trí hồn oanh ư thử lụy , hoặc lâm pháo đạn , hoặc bị đao binh . Trượng bằng Phật pháp dĩ siêu thăng , toàn lại kinh văn nhi giải thoát . Tư giả thần duy…….. nguyệt tiết giới ……. Thiên đàn khai …….. trú dạ , Phổ độ chư hương hồn , Phúng tụng Phật kinh gia trì ………… thần chú , xiển dương pháp sự , triệu khải hoa đàn tế độ trầm luân kỳ siêu khổ hải , vu kim công đức lưởng lợi tồn vong . Kim tắc pháp đàn thành tựu khoa phạm phu tuyên , cẩn cụ sớ văn hòa nam bái bạch .

– Nam Mô Đại Thánh Giác Hoa Định Tự Tại Vương Như Lai Chứng Minh .

– Nam Mô Đại Bi Linh Cảm Ứng Quán Thế Âm Bồ Tát chứng minh .

– Nam Mô Đại Thánh Chuẩn Đề Vương bồ tát Chứng minh .

– Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương bồ tát Chứng minh .

Diên phụng : Tam thừa thượng Thánh , tứ phủ vương quan , Thập Điện từ vương , minh dương liệt Thánh , Tả Hữu trợ giáo , giải oan bạt độ chủ giả , đồng thùy tiếp độ , cọng chứng vãng sanh .

Phục nguyện : Diệu lực đề huề năng nhơn chẩn bạt trần lao , bải thích mê vân tán nhi huệ nhật cao huyền , nghiệp võng quyên trừ ái hà yết nhi tâm châu độc diệu , huệ kiếm đoạn oan khiên giai thối nát , kim thằng huệ vong giả tận siêu thăng , hiện thế lục thân quân triêm ngũ phước . Ngưỡng lại Phật ân chứng minh . Cẩn sớ.

Phật lịch … Tuế thứ … niên , nguyệt , nhật , thời. Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ

Thu lai nguyệt đáo , ta phù bán điểm chi nan truy , đức trọng ân thâm , niệm dã thốn hào chi mạc cập , thức tuân thượng cổ , đàn khải trung nguyên .

sớ vị : Việt Nam Quốc…………….. Gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh Trung Nguyên Vu Lan thắng hội , Truy tiến tiên linh kỳ âm siêu dương thái sự ………… Nguyện thừa Đại giác Thế Tôn , phủ thuỳ tiếp độ . Thống niệm cầu tiến……….. Phụng vị chi hương linh. Phật lực dĩ siêu thăng , toàn lại kinh văn nhi giải thoát , tư gỉa thần duy mạnh nguyệt , tiết thuộc thu thiên , nãi Địa Quan hách tội chi kỳ , y Tôn Giả độ thân chi nhật . Do thị kiền trượng Thiền hoà tuyên dương pháp sự , phúng tụng Đại thừa pháp bảo tôn kinh , gia trì vãng sanh tịnh độ thần chú , Đãnh lễ tam thân bảo tướng , vạn đức kim dung , tập thử thù thắng thiện nhơn . Phổ nguyện âm siêu dương thái . Kim tắc cẩn cụ sớ văn , hoà nam bái bạch .

– Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo Nhất Thiết Chư Phật Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng Tác Đại Chứng Minh .

– Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Bổ Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Liên Toạ Chứng Minh .

– Nam mô Đạo Từ bi Quán Thế Âm Bồ Tát .

– Nam mô Đại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát .

Diên phụng , Biến pháp giới chư tôn Bồ Tát Ma Ha Tát , Liên Trì Hội thượng , vô lượng Thánh Hiền , cọng giáng oai uy quang , đồng thuỳ tiếp độ .

Phục nguyện : Giáng lâm bất viễn , tỷ hựu khổng hoằng , nhất chơn mặc chứng linh thừa , pháp luân diệu chuyển , bách thế thiện căn tự tại , phước quả đoàn viên .

Ngưỡng lại Phật ân , chứng minh bất khả tư nghì dã . Cẩn sớ .

Phật lịch ……. Tuế thứ……. Niên ….. nguyệt…..nhật , thời . Đệ tử chúng đẳng hoà nam thượng sớ .

Phục vị . Phật từ mẫn thế , phóng thập phương tiếp dẩn chi quang , pháp bảo hiệu linh , cực lịch kiếp mê luân chi khổ , thượng phụng di quy , hạ thù thiện nguyện viên . Việt Nam Quốc : ………….tỉnh …….. quận …….. xã ………. Thôn . Gia cư phụng Phật cúng dường thu thiên Vu Lan Thắng Hội , báo ân độ vong , kỳ vãng sanh Tịnh Độ . Kim trai chủ : ….. hợp trai chủ đẳng . Tức nhật phần hương , tâm thành khấu bái Đại Giác Năng Nhơn phủ thùy tiếp độ . Phục vị : …………………. Chư hương linh .

Thiết niệm : Chư hương linh tự quy minh phủ , hồn nhập u quan tụ tán , khấp phù sanh âm dung hà xứ , mích oanh trử sầu biệt ngự tụ mị đới không , y mạc ủy thăng trầm dụng thân báo đáp . Tư giả nhật phùng giải chế tuần ngộ Trung Nguyên , chánh minh phủ địa Quan xá tội chi kỳ , y Mục Liên Tôn giả độ thân chi nhật , do thị trượng thỉnh thiền hòa tuyên dương pháp sự . Phúng tụng Vu Lan Bồn Kinh , gia trì vãng sanh thần chú , tập thử thắng nhơn kỳ âm giả siêu sanh , nguyện dương nhân an lạc , kim tắc Đạo tràng sơ khải , diễn tịnh sớ văn nhất hàm hòa nam bái bạch .

– Nam Mô Đạo Tràng Giáo Chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật tác đại chứng minh , thanh liên tọa hạ .

– Nam Mô tây Phương Tiếp Dẫn Cửu Phẩm Đạo sư A Di Đà Phật tác đại chứng minh , kim liên tọa hạ .

– Nam Mô Vu Lan Duyên Khởi Đại hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát Ma Ha Tát hồng liên tọa hạ .

Phục nguyện : Quang minh hào tướng hiện hóa Phật dĩ đông lai , ám ánh tràng phan tiếp vong hồn nhi Tây khứ , Tồn vong lưỡng lợi sanh tử quân an . cẩn sớ .

Thiên Vận……….niên ……. Nguyệt ……. Nhật … Phước sanh nhật .

Phụng vị đệ tử ……………. Khấu bát thượng sớ .

Càn khôn hiển hiện vận từ tâm nhiếp hóa quần sanh , ngoại cảnh Trung Thiên thi diệu lực cứu nhân độ thế , hữu cầu giai ứng vô nguyện bất tùng .

Bái sớ vị : Việt Nam Quốc : ……….. Gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng ……….. Thánh đức oai quang phủ thùy chiếu giám .

Ngôn niệm : Đệ tử đẳng sanh cư trần thế hạnh hoạch thắng nhơn , hà càn khôn phú tải chi ân , lại Tiên Thánh phò trì chi đức . Tư giả bổn nguyệt cát nhật liệt trần hương hoa đăng trà phẩm cúng . Kim tắc cẩn cụ sớ văn hòa nam bái bạch .

Cung duy : Trung Thiên Ngoại Cảnh Ngoại Càn chư vị Thần Động , chư vị Chúa Động , chư vị Đức Bà tọa tiền Chứng Minh . Ngoại Cảng Càn Khôn Ngũ Hành Lục Động , Bạch Thố Kim Tinh , Thủy Tinh Chúa Lá Thần Đức Thánh Bà , Tam Động Hỏa Phong thần Nữ Thánh Bà , Châu Sa Ngoại Cảnh Tôn Vị Thánh Bà , Đệ Tứ Thủy Cung Đức Chầu Thánh Bà , Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Thánh Bà , Thượng Thiên Nhị vị Tôn Ông , Thượng Thiên Đệ Tam Giám Sát Tôn Ông , Ngoai Cảnh Thất Vị Hành Sai Tiên Cô , Ngũ Vị Hành Sai Thánh Cô , Cô Năm ngoại Cảnh , Cô Ba ngoại Càn .

Phổ cập thị tùng bộ hạ nhất thiết oai linh , đồng thùy chiếu giám cọng giáng cát tường .

Phục nguyện : Nhất thành thượng đạt , vạn tội băng tiêu , tỷ đệ tử dĩ bình an bảo thân cung nhi tráng kiện , tứ thời lợi lạc , bát tiết vinh xương . Ngưỡng lại : Tiên Thánh phò trì chi đại lực dã . Cẩn sớ .

Tuế thứ ……… niên …..nguyệt ……. nhật , thời . Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ .

39 – ĐIỆP TỊCH ĐIỆN ( Tư độ linh diên )

Tư cứ . Việt Nam Quốc ……………………. Gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cửu quy sơn an phần tịnh độ Tịch Điện chi lễ kỳ siêu báo đức công sanh thành dưỡng dục thù ân độ sự . Kim …………………. Ô Hô ! ….. ( Phụ – Mẫu ) Đường vụ toả ……….. lãnh vân mê , định tỉnh ta nan mịch âm dung bi hiệu thán , phỉ cúng cam chỉ kim nhật thảo đường thân tại thượng , tam bôi tàn chước điểm quỳ quỳ , minh triêu giao dã vọng hoàng hoài , vạn lý sầu vân ảnh ám ám , do thị kiền trượng thiền hòa tuyên dương pháp sự , phúng tụng Phật kinh gia trì …………. Thần chú , thừa tư công đức dĩ trợ siêu sanh , kim tắc thần đương sơ dạ bạc vị kiền tương , cụ điệp nhất thông đặc thân kiền cáo , phục vọng tôn linh khúc thùy chiếu giám , mẫn chúng tử chi phàm tình chứng đơn thầm chi ý khẩn . Tu chí điệp giả – Hửu điệp điện .Âm Dương sứ giả tiếp linh thâu chấp .

Tuế thứ ……niên …………nguyệt …………nhật , thời .

Thỉnh điện điệp .

Thiết cúng khai trương kỳ an vị trạng ngưỡng sự .

Tư cứ Việt Nam Quốc : ……..Tỉnh – thành phố ……. ( Như trên ) …… Gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng : ………………….

Ngôn niệm : Khai hành thương mại , mậu dịch lưu thông , tri ân mạc vong ân , hửu nguyện tu đương hoàn nguyện , thị nhật thành tâm , bạc lễ cụ trần , cung kỳ tiến lễ , khất bảo bình an , cẩn dỉ hương hoa trai bàn thanh chước thứ phẩm chi nghi , hửu cẩn phụng thượng .

Cung duy Thượng Trung Hạ Phân Tam Giới Thiên Tào Địa Phủ Dương Gian Liệt Vị Thánh Thần chiếu giám . Ngũ Phương Hành Phong Hành Võ Đạo Lộ Thần Quan . Thị tùng bộ hạ nhất thiết oai linh .

Phục Nguyện : Thánh ân quảng bố , Thần đức phò trì , khai trương chi nhật , hàng hóa phong nhiêu , lễ tạ chi chung , tài nguyên vượng tấn .

Tu chí trạng giả – hửu trạng ngưỡng Tôn Thần liệt vị chiếu giám .

Tuế thứ ………niên ……nguyệt …..nhật , thời . Ngưỡng trạng .

Thiết cúng hoàn nguyện kỳ an vị trạng ngưỡng sự .

Tư cứ : Việt Nam Quốc : ……….. ( Như Trên ) …….. Gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng …………..

Ngôn niệm : Tiền nhân cáo hứa , hậu quả tùng tâm , tri ân mạc cảm vong ân , hửu nguyện tu đương hoàn nguyện , thị nhật thành tâm bạc lễ , cụ trần cung kỳ tiến lễ , khất bảo bình an , cẩn dỉ hương hoa trai bàn thanh chước , thứ phẩm chi nghi , hửu cẩn phụng thượng .

Cung duy : Thượng Trung Hạ Phân Tam Giới Thiên Tào Đại Phủ Nhân Gian Tôn Vị Thánh Thần cao chơn chiếu giám . Ngũ Phương Hành Phong Hành Vũ Đạo Lộ Thần Quan . Thị tùng bộ hạ , Nhất thiết oai linh .

Phục nguyện : Thánh ân quảng bố , Thần đức phò trì , hoàn nguyện chi nhật , mạng vị bình an , lễ tạ chi chung , thân cung khương thái , tu chí trạng giả .

Hửu trạng ngưỡng . Tôn Thần liệt vị chiếu giám .

Tuế thứ ……….niên ………nguyệt ……..nhật , thời . Ngưỡng trạng .

Khải kiến pháp diên , vị trạng ngưỡng sự .

Tư cứ . Việt Nam Quốc…………… ( Như trên ) …………

Gia cư phụng Phật Thánh thiết lễ tạ mộ , kỳ an nghinh tường tập phước sự .

Kim tín chủ …………. Đồng gia quyến nam nữ thượng hạ chúng đẳng , nhân vị ngu trần an táng tại bổn xứ chi nguyên , kinh dĩ thâm niên , đa lại càn khôn phú tải chi ân , diệc tùng thủy thổ bao hàm chi đức , chí kim bồi trúc thiết tạo sự dĩ hoàn viên thành , cung trần bạc lễ sám tạ kỳ an , cẩn dỉ hương hoa trai bàn thanh chước thứ phẩm chi nghi , hửu cẩn phụng thượng .

Hoàng Thiên Thượng Đế Hậu Thổ Tôn Thần . Hậu Thổ Cửu Lũy Đế Quân . Thổ Hoàng Địa Kỳ Tử Anh Phu Nhân . Thái Giám Bạch Mã Tôn Thần . Thái Tuế Chí Đức Tôn Thần . Đương Cảnh Thành Hoàng Đại Vương . Bổn Xứ Thổ Địa Chánh Thần . Ngũ Hành Liệt Vị Tiên Nương . Ngũ Phương Long Mạch Địa Mộ Thần Quan . Bát Quái Cửu Cung Thần Quan . Tứ Sơn Bát Hướng Chi Thần . Tả Thanh Long Hửu Bạch Hổ Tướng Quân . Tiền Châu Tước Hậu Huyền Võ Thần Quan . Thủ quan Thủ Quách Chi Thần . Ngũ Phương Thủ Mộ Chi Thần . Bổn Xứ Khai Canh Khai Khẩn Chi Thần .

Phổ cập bổn xứ nội ngoại viển cận nam nữ vô tự âm linh cô hồn , cô mộ liệt vị , đồng lai hiến hưởng cọng bảo bình an .

Phục nguyện : Ác hướng hồi vi cát tường , lại tiêu cấm kỵ tai ương , hung sơn chuyển tác phước sơn , điệp kiến vinh hoa phú quý , hoặc thủy hoặc phong hoặc trùng hoặc nghị , bảo vô ngũ hoạn chi tai . Như lộ như châu như tơ như đằng , kết hửu tam tường chi mỹ . Tỷ vong linh thỏa thiếp , mộ phần vĩnh bảo thiên niên , hộ toàn gia khương thái , tử tôn thạnh bồi ức thế .

Ngưỡng lại : Tôn Thần Phò Trì chi gia huệ dã . Cẩn trạng .

Tuế thứ ………….niên ………..nguyệt ……..nhật , thời . Ngưỡng trạng .

Tuế thứ ………. niên ……….. nguyệt ………. nhật , thời , kiến ………

Việt Nam Quốc … gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh …………

Quyên thủ bổn nguyệt thị nhật , trượng mạng thiền lưu tựu vu tịnh xứ , diên khai … trú chi đạo tràng châu viên nhi tán . Sở hữu trai đàn thành tựu , khởi cỗ thượng phan vu thiên địa , chấn động thần linh , tiên đương dự cáo , mạc cảm tự chuyên . Cẩn dĩ kim ngân , thanh chước trà phẩm chi nghi

Thánh Minh Oai Thống Tước Lộ Đô Nguyên Soái . Kiêm Tri Lưỡng Lộ , Thượng Hộ Quốc Công, Bàng Chiêu Tứ Minh Yểu Hạ Đô Đại Thành Hoàng Đại Vương Từ Hạ . Tả Đông Chinh Thành Hoàng Đại Vương . Tả Dực Thành Hoàng Đại Vương . Cung Vũ Vương . Chiêu Vũ Vương . An Hoa Hảo Túc Vương . Tam Vị Vương . Tứ Vệ Hầu . Bổn Xứ Thành Hoàng Đại Vương . Đương Cảnh Thổ Địa Chánh Thần . Giám Đàn Xứ Giả , cập các bộ linh quang , đồng chứng trai diên . Cọng tư minh phước .

Sùng kiến trai đàn , tất cáo lễ dã , tiên lãi thử thành hoàng , hậu kính trần giao xã , thượng kỳ thánh đức vô tư , cánh cức thần tâm bất xả . Tỷ thử hộ giới chi thẩn hôn , thỉnh nghiêm bài chi trú dạ . Nguyện trai đàn chủ sự hàm an , tư chúng đẳng đồng triêm lợi lạc , kỳ giám nạp chi trai nghi , ngưỡng thần minh chi huệ dã . Cẩn cáo .

Tuế thứ ……..niên …….nguyệt ………. Nhật , thời kiến ………

Cẩn dỉ kim ngân thanh chước thứ phẩm chi nghi , cẩn cáo vu .

Ngũ Phương Khai Thông Đạo Lộ Chi Thần vị tiền .

Kim vị ……….. Yểm khí trần thế , cẩn trạch lai nhật , nghênh hành an thố vu …….. Xứ chi nguyên , nhật xuất minh phát hành tự đạo , viên dụng phỉ nghi đặc thân kiền cáo .

Phục vọng Tôn Thần , mặc thùy bảo hựu , đạo lộ phong thanh , yêu phân điện tảo , tỷ linh xa phản vãng kinh bố tư trừ .

Tuế thứ ………….. niên ……. Nguyệt ……….. nhật ……. Kiến…………

Cẩn dĩ kim ngân thanh chước thứ phẩm chi nghi , cảm cáo vu .

Hậu Thổ Thị Chi Thần Vị Tiền . Đương Sơn Thổ Địa Chi Thần . Nhất thiết oai linh đồng thùy chiếu giám . Viết kim vị : …………..

Yểm khí trần thế , ký nghênh an thố vu bổn xứ chi nguyên .

Thiết niệm : Địa táng cát hung , sự quan họa phước , thiện khắc tương ký tư ư thần lực , nguyện tùng tâm hoạch ư nhân mưu . Ngu lậu thường tình bất thắng cảm hà , tư nhân mộ phần ký định , tạ lễ cụ trần .

Phục vọng : Đức đại tải trì , mặc thùy giám cách , tỷ vong linh thỏa thiếp , vixng vô hậu nạn , đồng tộc khương ninh , trường diên phước khánh .

Tuế thứ ………niên ………..nguyệt ………..nhật ………..thời ………kiến …….

Việt Nam Quốc …….. ( Như trên ) ….. Kim tín chủ ………..Đồng gia quyến đẳng .

Ngôn niệm : Thần duy ……….. nguyệt tiết giới ……..thiên . Hưng công phạt mộc động thổ , bồi cơ tảng kiên thụ , Thượng Lương cấu tác gia đường , mạc cảm thiện tiện .

Cẩn dĩ hương hoa lễ vật , thanh chước thứ phẩm chi nghi , nhất thành thượng đạt .

Cửu Thiên Huyền Nữ Thánh Tổ Đạo Mẫu Nguyên Quân Chiếu Giám . Võ Thánh Mỹ Nữ Thái Công Tại Thử Tận Bát Quái Phù Cổ Tích Phạt Thiên Phong Thần Tôn Vị . Lỗ Ban Lỗ Bốc Nhị Vị Tiên Sư Tôn Thần . Bổn Xứ Thành Hoàng Tôn Thần . Bổn Xứ Thổ Địa Chánh Thần . Ngũ Hành Liệt Vị Tiên Nương . Lịch Đại Tiên Sư Tôn Thần . Đông Trù Tư Mạng Táo Quân . Ngũ Phương Thổ Công Tôn Thần . Bổn Xứ Thiện Thần . Thị tùng bộ hạ , vô tự âm cô hồn liệt vị , đồng thùy chiếu giám , cọng giáng cát tường .

Phục nguyện : Hưng công cấu tạo gia đường , tất y thượng cổ quy trình , phú nhuận ốc , đức nhuận thân , tuân mạng tiên nhân , khẳng đường khẳng cấu , khả trị kim lâu bại trạch , tu tầm phước đức lộc gia . Do thị bệnh tật tiêu trừ , thân cung tráng kiện , tự thử tỷ xương tỷ xí , ư tư viết thọ viết khương .

Ngưỡng lại Tôn Thần phò trì chi đại lực dã cẩn sớ .

Tuế thứ ……… niên …..nguyệt ……..nhật ….. thời …….

Đệ tử chúng đẳng hòa nam cẩn sớ .

– Đại Tràng Phan = chiều dài 53m , bằng vải màu Vàng , khi viết lồng phan thì lấy bài Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa để viết , cách viết = mua giấy màu ” ngũ sắc ” xong cắt ra hình vuông và lấy keo ( hồ ) dán lại theo hình thoi đứng .

– Thân Phan = nếu là phan sơn chiều dài = 6m4 , bằng vãi màu trắng , khi viết ( Có lồng văn đàng hoàng ) bằng bút lông mực xạ , thường khi viết = chử Hán , ít khi viết = chử Quốc Ngữ vì lý do tế nhị khi người khác họ khác giòng không đọc được .

– Thân Phan Thủy = chiều dài 5m5 , bằng vãi màu trắng , và cách thức cũng y như phan Sơn .

1/ Những danh từ chỉ tháng (có tính cách văn chương).

Tháng 1: Thần duy Dần nguyệt, tiết thuộc mạnh Xuân, liễu đính hoàng kim, mai khai bạch ngọc.

Tháng 2: Thần duy lan nguyệt, tiết thuộc trung hòa, oanh chuyển như hoàng, hoa phi tợ cẩm.

Tháng 3: Thần duy đào nguyệt, tiết thuộc mộ Xuân, đào vũ phiên hồng, bính tinh điểm lục.

Tháng 4: Thần duy mạch nguyệt, tiết thuộc thanh hòa, hòe ấm dinh đình, hà hương mãn chiểu.

Tháng 5: Thần duy bồ nguyệt, tiết thuộc đoan dương, lựu hỏa thư đơn, ngải kỳ dương lục.

Tháng 6: Thần duy thử nguyệt, tiết thuộc quang dương, tử kết liên phòng, hương lưu lệ phố.

Tháng 7: Thần duy qua nguyệt, tiết thuộc lan thu, ngọc vũ sinh lương, kim phong đản thứ.

Tháng 8: Thần duy quế nguyệt, tiét thuộc trung thu, quế ảnh phù cơ, thiềm quang hiệu khiết.

Tháng 9: Thần duy cúc nguyệt,tiết thuộc trùng dương, lý cúc phiên hương, giang phong thấu cẩm.

Tháng 10: Thần duy dương nguyệt,tiết thuộc mạnh đông, nhứt tuyến thiêm trường, tam dương phục thủy.

Tháng 11: Thần duy gia nguyệt, tiết thuộc trọng đông, tuyết điểm hàng mai, gia phi ngọc quản.

Tháng 12: Thần duy lạp nguyệt, tiết thuộc quý đông, trúc diệp phù bôi, mai hoa ánh tịch.

2/ Cách ghi thông thường._ Mỗi mùa có 3 tháng: Tháng đầu mùa là “Mạnh”,tháng giữa mùa là “Trọng”,tháng cuối mùa là “Quí”.

Do đó, vị công văn chỉ ghi tháng và mùa là đủ. Ví dụ; Lễ được tổ chức vào tháng 7 thì ghi “Thần duy mạnh nguyệt, tiết thuộc Thu thiên” là được rồi.

A/ Cách xưng hô với người được dâng cúng:

Cha Hiển khảo (đã mai táng rồi)

Cố phụ (khi còn trên đất, chưa chôn)

Mẹ Hiển tỷ (đã chôn rồi)

Cố mẫu (chưa mai táng)

Ông nội (đời thứ 3) Hiển tổ khảo

Bà nội Hiển tổ tỷ

Ông cố (đời thứ 4) Hiển tằng tổ khảo

Bà cố Hiển tằng tổ tỷ

Ông cao (đời thứ 5) Hiển cao tổ khảo

Bà cao Hiển cao tổ tỷ

Từ đây trở lên, mỗi đời thêm một chữ “cao” và chỉ thêm tố đa là 2 chữ nữa mà thôi. Nếu trên 3 chữ cao thì chỉ dùng thêm một chữ “thượng” nữa.

Ví dụ: Thượng cao cao cao tổ khảo.

Con Hiển thệ tử (con trai) Hiển thệ nữ (con gái)

Cháu nội (3 đời)

Hiển đích tôn (cháu nội trưởng)

Hiển nội tôn (cháu nội thứ)

Cháu cố (4 đời) Hiển tằng tôn

Cháu cao (5 đời) Hiển huyền tôn

B/ Cách xưng hô của người đứng cúng:

a/ Cha chết, con trai xưng: Cô tử (chưa chôn)

con gái xưng: Cô nữ

Mẹ chết, con trai xưng: Ai tử

con gái xưng: Ai nữ

Cha, mẹ đều chết (một người đã chết trước, nay thêm một người nữa)

Con trai xưng: Cô ai tử

Con gái xưng: Cô ai nữ

Con gái đã có chồng: Giá nữ

b/ Cha,mẹ chết chôn cất xong xuôi, từ đây về sau.

Con trai xưng: Hiếu tử hay Thân tử

Con gái xưng: Hiếu nữ hay Thân nữ

Rễ xưng: Nghĩa tế

Dâu xưng: Hôn

Cháu nội trưởng (cha chết trước ông bà) : Đích tôn thừa trọng

Cháu nội trưởng (cha chưa chết): Đích tôn

Cháu nội : Nội tôn

Cháu gọi bằng cố (4 đời) : Tằng tôn

Cháu gọi bằng cao (5 đời) : Huyền tôn

Cháu 6 đời: Lai tôn

Cháu 7 đời: Côn tôn

Cháu 8 đời: Nhưng tôn

Cháu 9 đời: Vân tôn

Cháu 10 đời: Nhĩ tôn

Dòng trực hệ, cháu gọi là tôn, sau đời thứ 10 đều gọi là Tự tôn.

Vợ của cháu thêm chữ hôn sau chữ tôn; ví dụ: vợ của cháu nội là nội tôn hôn Cháu gái thêm chữ nữ sau chữ tôn; ví dụ: cháu nội gái là nội tôn nữ. Chồng của cháu gái thêm chữ tế sau chữ tôn; ví dụ: chồng của cháu nội gái là nội tôn

Tế. .Dòng bàng hệ, hậu duệ tôn, cháu gọi là Điệt.[/QUOTE]

Dấu hình vuông, mỗi cạnh khoảng 7cm5 (7phân rưỡi tây), dùng để đóng trên sớ điệp và trên bì các loại công văn. Dấu chỉ được đóng khi nào đã được vị chứng minh hay chủ sám duyệt qua và đồng ý. Tuyệt đối không được đóng dấu trước (khống chỉ). Vị trí dấu đóng phải cách trên đầu công văn một khoảng cách bằng cạnh con dấu. Dấu Tam bảo khắc dương 4 chữ “PHẬT PHÁP TĂNG BẢO” theo lối chữ triện.

2/ Dấu niêm phong:

Dấu hình vuông, mỗi cạnh 6cm5 (6 phân rưỡi tây), dùng để đóng phía dưới bì sớ điệp ở mặt trước. Dấu khắc dương 2 chữ “CẨN PHONG” cũng theo lối chữ triện.

3/ Dấu đóng trên Điệp:

Dấu hình chữ nhật, chiều dài khoảng 8cm5 (8 phân rưỡi tây), rộng 4cm5 (4 phân rưỡi tây); dùng để đóng trên 4 chữ mở đầu và 3 chữ kết thúc của tờ điệp. Dấu đóng cách trên đầu tờ điệp cở 5 phân tây. Dấu khắc dương 4 chữ “PHẬT TỔ GIA PHONG”.

4/ Dấu của vị chứng minh hay chủ sám:

Dấu hình chữ nhật, chiều dài khoảng 3cm (3 phân tây), có hai loại:

a/ Loại dấu dương:

khắc Pháp danh vị Tỳ kheo theo lối chữ triện, chữ nổi lên khi đóng dấu. Loại dấu này dùng để đóng trên sớ khi biểu bạch lên Tam bảo.

b/ Loại dấu âm:

khắc Pháp hiệu của vị Tỳ kheo cũng theo lối chữ triện, chữ chìm trong dấu, khi đóng chữ không dính mực. Loại này dùng để đóng trên các điệp văn cấp cho Linh.

5/ Vị trí đóng dấu:

Dấu được đóng ngay trên Pháp danh hay Pháp hiệu và chữ ký của vị Chứng minh hay Chủ sám.

đoan dương, lựu hỏa thư đơn, ngải kỳ dương lục.1/ Những danh từ chỉ tháng (có tính cách văn chương).

Tháng 1: Thần duy Dần nguyệt, tiết thuộc mạnh Xuân, liễu đính hoàng kim, mai khai bạch ngọc.

Tháng 2: Thần duy lan nguyệt, tiết thuộc trung hòa, oanh chuyển như hoàng, hoa phi tợ cẩm.

Tháng 3: Thần duy đào nguyệt, tiết thuộc mộ Xuân, đào vũ phiên hồng, bính tinh điểm lục.

Tháng 4: Thần duy mạch nguyệt, tiết thuộc thanh hòa, hòe ấm dinh đình, hà hương mãn chiểu.

Tháng 5: Thần duy bồ nguyệt, tiết thuộc

Tháng 6: Thần duy thử nguyệt, tiết thuộc quang dương, tử kết liên phòng, hương lưu lệ phố.

Tháng 7: Thần duy qua nguyệt, tiết thuộc lan thu, ngọc vũ sinh lương, kim phong đản thứ.

Tháng 8: Thần duy quế nguyệt, tiét thuộc trung thu, quế ảnh phù cơ, thiềm quang hiệu khiết.

Tháng 9: Thần duy cúc nguyệt,tiết thuộc trùng dương, lý cúc phiên hương, giang phong thấu cẩm.

Tháng 10: Thần duy dương nguyệt,tiết thuộc mạnh đông, nhứt tuyến thiêm trường, tam dương phục thủy.

Tháng 11: Thần duy gia nguyệt, tiết thuộc trọng đông, tuyết điểm hàng mai, gia phi ngọc quản.

Tháng 12: Thần duy lạp nguyệt, tiết thuộc quý đông, trúc diệp phù bôi, mai hoa ánh tịch.

2/ Cách ghi thông thường._ Mỗi mùa có 3 tháng: Tháng đầu mùa là “Mạnh”,tháng giữa mùa là “Trọng”,tháng cuối mùa là “Quí”.

Do đó, vị công văn chỉ ghi tháng và mùa là đủ. Ví dụ; Lễ được tổ chức vào tháng 7 thì ghi “Thần duy mạnh nguyệt, tiết thuộc Thu thiên” là được rồi.

Ông Tổ Nghề Tóc Việt Nam Xuất Hiện Ở Thời Nào? (P1)

Cắt tóc dạo ở Hà Nội những năm cuối thế kỷ 19

Nghề tóc, cũng như mọi nghề nghiệp khác, là một lĩnh vực hoạt động mà qua đào tạo, người làm nghề có được những tri thức, những kỹ năng để tạo ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Điều kiện cần và đủ cho nghề tóc ra đời bao gồm những yếu tố sau:

1. Sự phát triển của kỹ thuật: Trong nghề tóc, đó là kỹ thuật luyện kim với các sản phẩm, dụng cụ làm nghề thô sơ nhất như dao. Các sản phẩm tinh xảo và chuyên dụng khác, cũng xuất phát từ kỹ nghệ luyện kim về sau mới xuất hiện.

2. Nhu cầu xã hội: Nhu cầu này là của số đông, ở nhiều giai tầng khác nhau trong xã hội. Giả thuyết các thái giám cắt tóc cho các ông vua, bà chúa trong các triều đại phong kiến, là ông tổ nghề tóc, không thể xem là có cơ sở vì khi đó công việc này chỉ được thực hiện cho một vài người ở phạm vi hẹp, không phải từ nhu cầu xã hội.

Mái tóc của người Việt xưa (ảnh tư liệu Pháp)

Trên cơ sở các yếu tố này, người viết đặt ra những giả thuyết:

Ông tổ nghề tóc VN là người đầu tiên cắt tóc cho các bà đầm Pháp?

Việc xác định ai là ông tổ nghề tóc VN, hiện vẫn đang có nhiều ý kiến tranh cãi. Theo ý kiến của một số nhà tạo mẫu tóc đại diện cho giới làm tóc ở hai miền Nam, Bắc thuộc nhiều thế hệ, mặc dù là tranh cãi chủ yếu xoay quanh vấn đề địa giới, nhưng thống nhất ở một điểm: Ông tổ nghề tóc VN có thể xuất hiện ở thời Pháp thuộc, đầu thế kỷ XX, là người đầu tiên tiếp cận được với những dụng cụ làm tóc chuyên dụng (có nguồn gốc từ Pháp, do các bà đầm Pháp mang sang VN); và được hướng dẫn các kỹ năng làm tóc từ chính những bà đầm này.

Các kểu tóc của thiếu nữ Hà Nội xưa

Theo đó, nhu cầu làm đẹp cùng váy đầm, tóc ngắn đã lan dần sang các bà vợ của giới quan chức, thơ lại làm việc cho người Pháp. Đây cũng là những khách hàng đầu tiên của người hành nghề làm tóc thời đó tại Việt Nam.

Vậy người Việt ở khu vực nào, Nam Kỳ – với Sài Gòn, Gia Định; Bắc Kỳ – Hà Nội, Hải Phòng; và Trung Kỳ – Hội An, Đà Nẵng, đã tiếp cận sớm nhất với “văn minh” làm tóc, thông qua những người Pháp?

Câu hỏi này đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ. Do đó, các vị tiền bối của nghề tóc thuộc thế hệ nửa đầu thế kỷ XX vẫn không tìm được tiếng nói chung khi muốn xác định ai, ở khu vực nào, là người đầu tiên hành nghề làm tóc ở VN!

See Also

Cũng xin nói thêm, phải đến những thập niên 1920-1930, cùng với sự mở rộng của các đô thị, tầng lớp tiểu tư sản người Việt ra đời, văn minh phương Tây “đổ bộ” vào sinh hoạt hàng ngày như nghệ thuật, thời trang…, thì mới có hình ảnh cô tân thời răng trắng, áo dài, tóc bồng. Khi đó, khái niệm “thời trang” bao gồm nghề tóc như một hiện tượng xã hội, mới có mặt ở Hà Nội – Sài Gòn.

Nghề tóc có thể ra đời từ phong trào Duy Tân – Đông Kinh Nghĩa Thục?

Một trong những tiền đề cho sự ra đời văn hóa thị dân đầu thế kỷ XX, là phong trào Duy Tân năm 1905. Đây là cuộc vận động cải cách xã hội, “chấn dân khí, khai dân trí, hậu dân sinh” với tâm điểm là “đoạn tuyệt với cái lạc hậu cũ”, hô hào đàn ông VN “bỏ búi tó” và “cắt tóc ngắn”. Vì vậy, dân chúng có lúc đã gọi những người tham gia phong trào gọi là “Giặc Tông đơ” hoặc “Phong trào Húi hè!” hoặc “Giặc Đồng Bào”. Phong trào “Cắt Búi Tó, Cắt Tóc Ngắn” khởi đi miền Trung, từ các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi ra Huế và được dân chúng khắp nơi hưởng ứng nhiệt liệt. Thanh niên, học sinh từng đoàn, từng nhóm, đứng trên mọi nẻo đường với chiếc kéo, chiếc tông đơ (tondeuse) trên tay, ca vang bài “Húi hè!” với lời hát: “Húi hè, húi hè! Bỏ cái ngu nầy, bỏ cái dại nầy. Ngày nay ta cúp, ngày mai ta cạo, Húi hè!”.

Một gương mặt sáng lập Đông Kinh Nghĩa Thục, chí sĩ Nguyễn Quyền (1869 – 1941), còn có bài thơ “Cắt tóc”: “Phen này cắt tóc đi tu/ Tụng kinh Độc Lập ở chùa Duy Tân …”

Có thể thấy ở thời này, các dụng cụ của nghề tóc như kéo, tông đơ và nhu cầu xã hội đều đã có. Vậy chúng ta có thể khẳng định nghề tóc ở VN đã có ở thời này.

Chuyên đề Tóc Đẹp số 40

Sign Up to Our Newsletter

Get notified about exclusive offers every week!

Văn Mẫu Sòng Sơn (P2)

Mới ướm hỏi Trần công sau trước

Rằng đến đây được phước là bao

Sớm sinh một gái má đào

Xin làm dưỡng tử nương vào cửa công

Duyên sắp nhẽ thuận tòng nhân quả

Trần lão quan vốn ở Tiên Hương

Vốn dòng thế phiệt đường đường

Chồi non chưa có cậy nương tuổi già

Đêm trăng thanh vườn hoa dạo gót

Gốc cây đào bỗng thấy hài nhi

Ngẫm rằng thượng đế thương vì

Cửa nhà cô quạnh thời khi lửa hồng

Đôi tay bế vào lòng dưỡng dục

Đặt tên là danh ốc Đào Lang

Thiên tú diện mạo khác thường

Tài hoa có một văn chương ai tày

Khiến nguyệt lão xe dây tơ đỏ

Kết duyên cùng công chúa sánh đôi

Đuốc hoa soi tỏ chén mời

Khách tiên thời lại với người tiên nga

Cảnh vui thay ba nhà đoàn tụ

Lúc lửa gương vừa đủ ba đông

Duyên mong đâu ứng biến hùng

Trứng rồng lại nở la rồng lạ chi

Ngày mồng ba tháng ba ấy nhẽ

Có ai ngờ hợp để rồi xa

Đương cơn phách nguyệt hồn hoa

Hai mươi mốt tuổi phút đà về tiên

Chẳng ngỡ rằng là duyên hay nợ

Mói biết là Mẫu thiệt anh linh

Nhân duyên chưa tắt mối tình

Dường về đứng ở bên mình chưa hay

Thái bà cầm lấy tay chưa tỏ

Thực con mình vẫn ngỡ chiêm bao

Ba nhà đưa đến trước sau

Ung dung mới hỏi mấy câu sự tình

Nay con ở dương đình mẫu lệ

Phải về chầu Thượng Đế Thiên Cung

Ba nhà ở có âm công

Sau này mới được non bồng cảnh tiên

Gặp thấy được thoắt liền biến mất

Mới biết rằng Mẫu thiệt anh linh

Nhân duyên chưa dứt mối tình

Hiện về đứng ở bên mình lang quân

Lang quân lộ muôn phần mừng rỡ

Ẵm hoàng nam than thở khúc nôi

Thăm rồi Mẫu lại ra chơi

Biết đâu mặt bể chân trời mà mong

Mẫu từ đó linh thông biến hoá

Thường đi về mây gió luôn luôn

Thoắt đầu chơi cảnh Lạng Sơn

Cảnh thanh gió mát gảy đàn ngâm nga

Cũng có phen Mẫu ra thành thị

Cảnh Tây Hồ nhị thuỷ chèo chơi

Văn nhân tú cử ai người

Phú thơ ngâm hoạ đôi lời bấy lâu

Mẫu từ đó tới đâu hiển thánh

Vào Nghệ An dạo cảnh Thanh Hoa

Đồi Ngang Phố Cát vào ra

Vi nam vi nữ ai mà biết hay

Mới ra tay thử lòng trần thế

Đến khi cầu cúng lễ mới an

Sứ thần làm sớ kêu van

Vua sai dân lập ngôi đền nguy nga

Phùng quân sứ về qua tới đó

Thấy họ làm thần tượng như in

Đoán rằng Liễu Hạnh Chúa Tiên

Bèn sai dân lập ngôi đền trang nghiêm

Phong bốn chữ Mã Hoàng Bồ Tát

Lại càng thêm tối tú hơn xưa

Phép màu làm gió làm mưa

Đánh tan giặc giã giúp vua mấy kỳ

Chữ Chế Thắng đề ghi tên hiệu

Sắc vua phong Hoà Diệu Đại Vương

Lâu đài điện các đường đường

Ngàn thu ghi để bốn phương dân cầu

Dẫn sự tích văn chầu một bản

Ngày mồng ba khánh đản Chúa Tiên

Thỉnh mời Mẫu giáng bản đền

Khuông phù đệ tử thiên niên thọ trường

Sưu tầm./.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Văn Sớ, Điệp, Biểu, Trạng, Hịch… Khoa Cúng … St P1 trên website Herodota.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!